Quyết định 972/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu | 972/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/04/2007 |
Ngày có hiệu lực | 27/04/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Hoàng Chí Thức |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 972/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 27 tháng 4 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động Quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh tại Tờ trình số 115/TT-STP ngày 26 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch chi tiết thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Kèm theo Quyết định này gồm có:
1. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ nhất:
Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở.
2. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ hai:
Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư;
3. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ ba:
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
4. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ tư:
Phát huy vai trò của cơ quan Tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các cơ quan chủ trì Đề án có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan dự toán kinh phí thực hiện từng Kế hoạch chi tiết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chủ trì Đề án, Ban Chỉ đạo 212 tỉnh, thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai, thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ NHẤT “ ĐƯA
THÔNG TIN PHÁP LUẬT ĐẾN CÁN BỘ, NHÂN DÂN THÔNG QUA PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI
CHÚNG VÀ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THÔNG TIN CƠ SỞ ” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNG ĐỘNG
QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo quyết định số 972 /QĐ-UBND, ngày 27 tháng 4 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Sơn La.
Cơ quan phối hợp:
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Tỉnh Sơn La;
- Sở Tư pháp tỉnh Sơn La;
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 972/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 27 tháng 4 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 28/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Đề án chi tiết thuộc Chương trình hành động Quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh tại Tờ trình số 115/TT-STP ngày 26 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch chi tiết thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở xã, phường, thị trấn từ năm 2007 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Sơn La. Kèm theo Quyết định này gồm có:
1. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ nhất:
Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở.
2. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ hai:
Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư;
3. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ ba:
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
4. Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án thứ tư:
Phát huy vai trò của cơ quan Tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các cơ quan chủ trì Đề án có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan dự toán kinh phí thực hiện từng Kế hoạch chi tiết trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chủ trì Đề án, Ban Chỉ đạo 212 tỉnh, thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm triển khai, thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ NHẤT “ ĐƯA
THÔNG TIN PHÁP LUẬT ĐẾN CÁN BỘ, NHÂN DÂN THÔNG QUA PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI
CHÚNG VÀ CÁC THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THÔNG TIN CƠ SỞ ” TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNG ĐỘNG
QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT
CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo quyết định số 972 /QĐ-UBND, ngày 27 tháng 4 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Sơn La.
Cơ quan phối hợp:
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Tỉnh Sơn La;
- Sở Tư pháp tỉnh Sơn La;
- Đài Phát thanh - truyền hình tỉnh Sơn La;
- Báo Sơn La.
1. Qua công tác thông tin tuyên truyền, gợi ý hướng dẫn việc đóng góp ý kiến xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trước khi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phản kịp thời những ý kiến của nhân dân tham gia xây dựng pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kịp thời các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được Quốc Hội và Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, các cơ quan có thẩm quyền thông qua.
3. Tuyên truyền vận động cán bộ, nhân dân tự giác tuân thủ pháp luật, góp phần bảo đảm phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật, ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư ở cơ sở, ở vùng nông thôn và vùng công nghiệp tập trung có đông công nhân và người lao động.
4. Việc thực hiện kế hoạch phải bảo đảm giải quyết hiệu quả các mục tiêu của “Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn”. Chuyển tải kịp thời các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới cán bộ, nhân dân ở cơ sở (xã, phường, thị trấn, bản, tiểu khu, tổ dân phố).
5. Xây dựng được các mô hình, các phương thức tuyên truyền phù hợp; bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ nhà báo, các cộng tác viên, tuyên truyền viên pháp luật của các đội thông tin lưu động huyện, thị và cơ sở, cán bộ văn hóa thông tin xã, phường, thị trấn bảo đảm phục vụ lâu dài công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Hàng năm, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đồng thời đề ra các biện pháp, giải pháp và kế hoạch thực hiện cho những năm tiếp theo.
1. Xây dựng chuyên mục thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật phục vụ cán bộ nhân dân ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan báo, đài phát thanh, truyền hình. Tăng thời lượng phát thanh, truyền hình, trang viết trên các báo, đài, các bản tin tuyên truyền của các sở, ban, ngành, đoàn thể về thông tin pháp luật.
2. Chú trọng nêu gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật trên hệ thống phát thanh truyền thanh cơ sở. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cơ bản và hướng dẫn kỹ năng biên soạn thông tin pháp luật phù hợp từng địa bàn, đối tượng cho cán bộ làm công tác phát thanh, truyền thanh cơ sở.
3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền và bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, phóng viên chuyên trách và lực lượng cộng tác viên của các cơ quan thông tấn, báo chí, cán bộ tuyên truyền của các Đội thông tin lưu động, Đội chiếu bóng lưu động, cán bộ chuyên trách Văn hóa - Thông tin xã, phường, thị trấn.
4. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật vào chương trình hoạt động của các đội thông tin lưu động cơ sở, Trung tâm Văn hóa - Thông tin, Nhà Văn hóa các cấp. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ VHTT cơ sở thành các tuyên truyền viên pháp luật. Xây dựng mô hình, điển hình thiết chế văn hóa làm tốt công tác tuyên truyền, thông tin pháp luật.
5. Kịp thời kiến nghị xem xét và xử lý các hiện tượng vi phạm pháp luật, các biểu hiện không lành mạnh trong lối sống và hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa nơi công cộng, tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và các loại văn hóa phẩm kích động bạo lực, khiêu dâm, đồi trụy.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đối với Báo Sơn La, tạp chí Suối Reo và bản tin, thông tin nội bộ của các cơ quan, sở, ban, ngành
- Mở các chuyên trang, chuyên mục về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Đăng tải toàn văn hoặc những nội dung cơ bản của những quy định mới, quy định chủ yếu của các văn bản pháp luật mới, đăng tải kịp thời các dự án luật để lấy ý kiến đóng góp của nhân dân.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các cơ quan tư pháp, Đoàn luật sư thực hiện việc giải đáp theo chuyên đề hoặc theo những vấn đề cụ thể trên cơ sở đơn thư đề nghị của nhân dân. Thực hiện phỏng vấn những cán bộ làm công tác chuyên môn để giải đáp các vấn đề liên quan đến pháp luật mà nhân dân quan tâm.
- Đăng tải các tin bài, phóng sự điều tra, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc phát hiện, đưa ra truy tố và xét xử các vụ việc vi phạm pháp luật, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân.
- Cùng với các hình thức tuyên truyền trên đây, các cơ quan báo chí có thể chủ động mở các cuộc thi tìm hiểu pháp luật để thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật.
2. Đối với Báo điện tử Sơn La
Xây dựng các trang, các địa chỉ phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
3. Đối với các cơ quan phát thanh truyền hình
Dành thời lượng phù hợp trong mỗi buổi phát sóng để thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật dưới các hình thức:
- Thông tin về các quy định chủ yếu, quy định mới của các văn bản pháp luật mới ban hành và các dự án luật.
- Thông tin về các kỳ họp Quốc hội, HĐND các cấp, quá trình thảo luận, thông qua các văn bản luật mới trong kỳ họp.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, mời cán bộ, giảng viên pháp luật thực hiện thường xuyên chương trình, chuyên mục tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đăng, phát các tin, bài, các phóng sự điều tra về tình hình vi phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực để giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện phỏng vấn cán bộ chuyên trách, giải đáp các vấn đề liên quan đến pháp luật.
- Các đài truyền thanh, phát thanh huyện, thị phải phối hợp chặt chẽ với đài PTTH tỉnh và các bộ phận chuyên trách của UBND các cấp thực hiện giới thiệu các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi địa phương.
Để đảm bảo hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật các đài PTTH có thể chủ động xây dựng các chương trình phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, phát sóng các chương trình, tiết mục văn hoá, nghệ thuật có nội dung tuyên truyền cổ vũ, khuyến khích cán bộ, nhân dân tự giác thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật.
4. Đối với các đài Truyền thanh truyền hình (TTTH) cơ sở
- Thực hiện chương trình truyền thanh, truyền hình về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật vào những thời điểm phù hợp. Có thể tổ chức truyền thanh, truyền hình vào buổi sáng (khoảng từ 6 giờ đến 7 giờ), hoặc buổi tối (từ 18 đến 19 giờ hàng ngày) vì đây là thời gian sinh hoạt tập trung của các gia đình trên địa bàn.
- Thông tin phổ biến kịp thời các chỉ thị, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền địa phương; các văn bản pháp quy do địa phương ban hành phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; các quy định chủ yếu, quy định mới trong các văn bản pháp luật và các dự án luật.
- Thông tin kịp thời về các kỳ họp Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND các cấp và quá trình thảo luận, thông qua các văn bản quy phạm pháp luật tại các kỳ họp.
- Phối hợp với các phòng, ban tư pháp, cơ quan chuyên môn thực hiện thường xuyên việc giải đáp thắc mắc về pháp luật cho nhân dân trong các chương trình truyền thanh, truyền hình; phối hợp với các phòng, ban, ngành chuyên môn của địa phương thực hiện giải đáp các quy định cụ thể ở các lĩnh vực mà nhân dân trên địa bàn quan tâm.
- Phản ánh kịp thời tình hình vi phạm pháp luật và công tác xử lý, qua đó giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn.
- Xây dựng chương trình phổ biến giáo dục pháp luật; Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật; phát sóng các chương trình tiết mục văn hóa văn nghệ có nội dung tuyên truyền cổ vũ, khuyến khích cán bộ, nhân dân tự giác thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật.
- Biểu dương, khen thưởng kịp thời những gương người tốt việc tốt, các cá nhân, tập thể gương mẫu trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, chấp hành nghiêm túc các quy định của địa phương; những gương người tốt, việc tốt, các cá nhân, tập thể gương mẫu trong phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở ".
5. Đối với thiết chế Văn hoá - Thông tin cơ sở
Hiện nay Sở Văn hoá - Thông tin đang thực hiện quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ đối với hệ thống thiết chế VHTT cơ sở:
- Cấp tỉnh: Trung tâm VHTT-TL tỉnh; Thư viện KHTH tỉnh; Công ty phát hành sách - vật tư văn hóa tỉnh; Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh; Bảo tàng tỉnh; Trường TH VHNT tỉnh; Đoàn ca múa Sơn La.
- Cấp huyện, thị: Gồm có: 8/11 trung tâm VHTT; 11 thư viện; 11 hiệu sách nhân dân; 26 đội chiếu bóng lưu động, 11 đội thông tin lưu động.
- Cấp xã, phường, thị trấn: 185 nhà văn hóa xã, thị trấn; 201 tủ sách.
- Cấp bản, tổ, tiểu khu: 877 nhà văn hóa bản, tổ, tiểu khu ( gắn với trung tâm học tập cộng đồng ), 1.680 đội văn nghệ quần chúng.
Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng cần được tập trung triển khai theo 3 cách :
- Tuyên truyền miệng.
- Tuyên truyền bằng các hình thức trực quan: Tranh cổ động, ảnh thời sự, bộ triển lãm nhỏ, panô, áp phích; cổ động thông qua các chương trình thông tin lưu động.
- Tuyên truyền bằng các hình thức hoạt động sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, văn hoá dân gian, biểu diễn nghệ thuật nhằm vận động mọi người thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật.
a) Đội thông tin lưu động
- Xây dựng các tiểu phẩm, kịch ngắn, kịch vui, biên tập các tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Định mức mỗi năm, mỗi đội tuyên truyền lưu động hoạt động ở cơ sở từ 80 đến 100 buổi và tới tận các địa bàn vùng nông thôn, vùng công nghiệp có đông công nhân lao động, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ... để tuyên truyền, vận động quần chúng thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của cấp uỷ, các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
- Định kỳ 2 năm một lần tổ chức Hội thi thông tin lưu động cấp tỉnh và huyện thị với chủ đề tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, đấu tranh phê phán các hiện tượng vi phạm pháp luật.
b) Hệ thống thiết chế văn hoá thông tin cơ sở
Hệ thống các thiết chế Văn hóa - Thông tin cơ sở trong toàn tỉnh thực sự trở thành cầu nối quan trọng không thể thiếu trong việc đưa pháp luật đi vào cuộc sống. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó cần tiến hành một số giải pháp sau :
- Quán triệt, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hệ thống thiết chế Văn hoá - Thông tin cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền, cán bộ chuyên trách Văn hoá - Thông tin xã, phường, thị trấn.
- Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Triển lãm tỉnh và Trung tâm VHTT các huyện thị, các trung tâm cụm xã có chương trình tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật thông qua các hình thức như: Tổ chức sinh hoạt, giới thiệu văn bản pháp luật, niêm yết các văn bản pháp luật trên các bản tin, tổ chức tuyên truyền lưu động giới thiệu những nội dung cơ bản của văn bản pháp luật...
- Hệ thống thư viện công cộng (Thư viện tỉnh, thư viện huyện, thị, phòng đọc sách, bưu điện văn hoá xã, tủ sách pháp luật, cụm truyền thanh xã) cần tăng cường nguồn sách, tư liệu giới thiệu về văn bản pháp luật, tăng tỷ lệ sách pháp luật luân chuyển xuống cơ sở.
- Trung tâm Phát hành phim và chiếu bóng tỉnh hàng năm xây dựng kế hoạch biên tập tài liệu tuyên truyền, sản xuất phim, xây dựng các bộ ảnh tuyên truyền về phổ biến giáo dục pháp luật giao cho 26 đội chiếu bóng cơ sở tổ chức phục vụ tuyên truyền lồng ghép trong các buổi chiếu phim lưu động.
- Hệ thống hiệu sách nhân dân trong toàn tỉnh có kế hoạch cung cấp đầy đủ các ấn phẩm có nội dung tuyên truyền về phổ biến giáo dục pháp luật phục vụ nhu cầu của nhân dân.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm Văn hoá - Thông tin các huyện thị, trung tâm Văn hóa - Thông tin các huyện, thị, trung tâm cụm xã, trung tâm học tập cộng đồng. Trong khi hệ thống thiết chế văn hoá ở cơ sở chưa thực sự hoàn thiện cần phát huy triệt để về chức năng và ưu thế của các điểm Bưu điện văn hoá xã, tủ sách pháp luật, trụ sở văn phòng UBND xã, trung tâm học tập cộng đồng.
- Đặc biệt quan tâm, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ văn hoá xã, phường, thị trấn và củng cố tổ chức, trình độ chuyên môn, trang thiết bị cho đội ngũ cán bộ của đội thông tin lưu động cấp huyện, thị.
- Để bảo đảm hiệu quả của Đề án, thì đội ngũ cán bộ Văn hoá - Thông tin ở cơ sở có vai trò hết sức quan trọng. Đây là những người trực tiếp thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động văn hoá nghệ thuật. Do vậy, cần có chính sách tài chính phù hợp bảo đảm nâng cao chất lượng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền cho đối tượng này.
- Từng huyện, thị có kế hoạch xây dựng và kẻ vẽ các cụm panô cổ động trực quan tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác thông tin tuyên truyền miệng, coi đây là một trong những kênh thông tin quan trọng và có hiệu quả trong các phương tiện thông tin của tỉnh.
- Củng cố và kiện toàn đội ngũ làm công tác thông tin tuyên truyền miệng từ tỉnh đến cơ sở, duy trì chế độ cung cấp thông tin theo định kỳ, tổ chức sinh hoạt báo cáo viên đều đặn, mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền miệng để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của công tác này.
- Đa dạng hoá nội dung thông tin, cung cấp thông tin thông qua kênh thông tin tuyên truyền miệng. Cần khai thác thế mạnh của công tác tuyên truyền miệng để cung cấp các nội dung thông tin mà các phương tiện thông tin khác không thực hiện được.
- Củng cố và phát triển hệ thống các đội thông tin lưu động, bảo đảm ít nhất mỗi huyện thị có một đội thông tin lưu động được trang bị các phương tiện, thiết bị chuyên dùng; các xã, phường, bản, tổ, tiểu khu cần phát huy tính chủ động trong việc xây dựng các tổ, nhóm làm công tác thông tin. Bảo đảm để các đội thông tin lưu động phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ, thực hiện có hiệu quả việc đưa thông tin về cơ sở, các khu dân cư, địa bàn có đông dân cư và công nhân lao động.
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp tài liệu thông tin, hướng dẫn việc kết hợp các phương thức thông tin tuyên truyền miệng, cổ động trực quan, biểu diễn văn nghệ quần chúng trong hoạt động của các đội thông tin lưu động.
- Xây dựng thí điểm 2 mô hình thiết chế văn hoá cơ sở (1 ở vùng nông thôn, 1 ở vùng thành thị) làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một số trang thiết bị, phương tiện hoạt động để xây dựng thí điểm mô hình rút kinh nghiệm nhân rộng phổ biến ra toàn tỉnh.
6. Giải pháp về đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động văn hoá - thông tin cơ sở
Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, thực hành nghiệp vụ Văn hoá - Thông tin cơ sở nói chung, trong đó chú trọng đến nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật nói riêng đến năm 2010 là một yêu cầu rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ cán bộ này đòi hỏi phải có phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn giỏi để đảm đương công tác tuyên truyền của Đảng, là người làm công tác giáo dục ngoài nhà trường bằng các phương tiện văn hoá, nghệ thuật. Từ nay đến năm 2010 Trường Trung học văn hoá nghệ thuật tỉnh tổ chức các lớp đào tạo trình độ Trung cấp về nghiệp vụ Văn hoá - Thông tin để cung cấp nguồn nhân lực cho các thiết chế VHTT ở cơ sở. Các cơ quan Báo, Đài tích cực đưa đội ngũ cán bộ, tuyên truyền viên, phóng viên ở cấp huyện, cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc gia.
1. Phạm vi thực hiện kế hoạch
Kế hoạch được triển khai thực hiện ở các địa phương trong toàn tỉnh cho mọi đối tượng.
2. Phân công trách nhiệm
a) Sở Văn hoá - Thông tin
Sở Văn hoá - Thông tin cơ quan chủ trì kế hoạch chịu trách nhiệm là đầu mối tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện kế hoạch, có nhiệm vụ:
- Xây dựng mục tiêu, kế hoạch để thực hiện đề án; chỉ đạo hệ thống thiết chế Văn hoá - Thông tin bảo đảm cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan, các địa phương xây dựng mô hình thiết chế văn hoá thí điểm tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở.
- Tổ chức công bố, phổ biến nội dung Đề án và kế hoạch triển khai thực hiện tới các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện thị, cơ quan báo chí và toàn bộ hệ thống thiết chế Văn hoá - Thông tin trong toàn tỉnh.
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ theo quy chế số 01/LT-TTVH-VHTT ngày 9 tháng 7 năm 2003 về hoạt động phối hợp giữa Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương và Bộ Văn hoá - Thông tin trong lãnh đạo, quản lý các hoạt động Văn hoá - Thông tin để định hướng, chỉ đạo nội dung và giám sát việc thực hiện kế hoạch thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời quan tâm, chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin, chú trọng quy hoạch phát triển mạng lưới báo chí, bản tin; quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người làm báo tạo điều kiện thuận lợi cho báo chí hoạt động thông tin, tuyên truyền hiệu quả các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước tới các tầng lớp nhân dân.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Trường Chính trị tổ chức tập huấn nghiệp vụ thông tin tuyên truyền pháp luật cho lực lượng cán bộ, phóng viên; bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí và đội ngũ tuyên truyền viên, thông tin viên về kế hoạch của Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh và những nội dung tuyên truyền theo đề xuất của sở Tư pháp cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
- Bên cạnh việc phối hợp, định hướng nâng cao chất lượng nội dung thông tin, Sở Văn hoá - Thông tin và Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ còn có trách nhiệm với cơ quan chủ quản báo chí và các cơ quan hữu quan chú trọng công tác phát hành báo chí tới các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc bảo đảm phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới đông đảo quần chúng nhân dân.
- Phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Tư pháp: tổ chức đánh giá công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của các cơ quan báo chí và hệ thống thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở; đề xuất với Hội đồng phối hợp công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh có hình thức khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có những đóng góp tích cực trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ công tác tuyên truyền cho cán bộ, phóng viên trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng Văn hoá - Thông tin các huyện thị và các cơ quan báo chí ở địa phương phối hợp chặt chẽ với Ban tuyên giáo huyện thị, phòng Tư pháp và các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phát huy hiệu quả sử dụng tài liệu công báo phục vụ công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, kịp thời cập nhật và đưa nội dung các văn bản pháp luật lên Website của tỉnh phục vụ công tác tra cứu thông tin cho cán bộ, nhân dân trong tỉnh.
b) Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ
- Tổ chức sơ kết định kỳ để rút kinh nghiệm việc thực hiện Chỉ thị số: 32/CT-TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tới các cấp uỷ, các cơ quan thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá cơ sở.
- Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin định hướng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, quản lý thiết chế Văn hoá - Thông tin theo quy chế: 01/LT-TTVH-VHTT, ngày 09 tháng 7 năm 2003 về phối hợp hoạt động giữa Ban tư tưởng văn hoá Trung ương và Bộ Văn hoá - Thông tin trong lãnh đạo, quản lý các hoạt động Văn hoá - Thông tin.
- Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin xây dựng, hoạch định các kế hoạch phát triển hệ thống báo chí, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo cán bộ báo chí bảo đảm đáp ứng được yêu cầu của công tác thông tin tuyên truyền.
- Lãnh đạo, chỉ đạo Ban Tuyên giáo các huyện, thị tổ chức bồi dưỡng về quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của đảng trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, phóng viên, tuyên truyền viên cấp huyện, thị và cơ sở.
c) Sở Tư pháp Sơn La
- Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, cung cấp thông tin kịp thời cho báo chí về kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ, của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin và cơ quan chức năng tổ chức nội dung các lớp tập huấn báo chí, thông tin, tuyên truyền phổ biến pháp luật, cử báo cáo viên tham gia giảng bài tại các lớp tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, phóng viên, tuyên truyền viên.
- Thông tin cho cơ quan báo chí những quy định pháp luật mới, văn bản pháp luật mới được ban hành và gợi ý những nội dung, quan điểm của Đảng, của Nhà nước trong việc lấy ý kiến góp ý của nhân dân tham gia xây dựng pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo, đài, xây dựng các nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các phòng Tư pháp phối hợp với phòng Văn hoá - Thông tin và Ban tuyên giáo các huyện thị bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho lực lượng phóng viên, tuyên truyền viên ở cấp huyện và cơ sở; tham gia hướng dẫn, giải thích pháp luật trên báo, đài ở địa phương; phối hợp với Ban tuyên giáo, phòng Văn hoá - Thông tin xây dựng kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho cấp uỷ, chính quyền địa phương.
d) Đài Phát thanh truyền hình tỉnh
- Đài Phát thanh truyền hình tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng và phát sóng các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Chủ động đề xuất với Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án các biện pháp, giải pháp để đảm bảo hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên sóng phát thanh, truyền hình.
- Hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho các cơ quan truyền thanh huyện thị và cơ sở làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật. Đặc biệt là tổ chức tốt việc hỗ trợ các cơ quan, phát thanh truyền hình địa phương tổ chức việc phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, vùng đông công nhân lao động và phát triển hệ thống phát thanh cơ sở để đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Việc thực hiện kế hoạch được chia làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:
1. Giai đoạn 1: Từ quý II /2007 đến hết năm 2007
- Quý II năm 2007:
+ Tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai Đề án, kế hoạch thực hiện Đề án cho lực lượng thực hiện Đế án ở cấp tỉnh và huyện thị.
- Quý III năm 2007:
+ Đánh giá thực trạng đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên chuyên viết về pháp luật thông qua hoạt động khảo sát (cơ quan Báo, Đài thực hiện)
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng phương tiện thông tin đại chúng (cơ quan Báo, Đài thực hiện)
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng thiết chế văn hoá - thông tin cơ sở (Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện)
+ Tập huấn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên chuyên viết về pháp luật (Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với sở Tư pháp, Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ, Trường chính trị thực hiện).
+ Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan Tư pháp với cơ quan thông tấn, báo chí về việc đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân (Sở Văn hoá - Thông tin chủ trì biên soạn).
+ Chỉ đạo điểm một số báo, tạp chí Trung ương và địa phương xây dựng chuyên trang, chuyên mục về pháp luật (Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ chỉ đạo các cơ quan Báo, đài thực hiện).
+ Xây dựng các thiết chế Văn hoá - Thông tin điểm về việc lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật vào các hoạt động ( sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ).
Quý IV năm 2007: Tiến hành sơ kết giai đoạn 1 của kế hoạch (sở Văn hoá - Thông tin chủ trì phối hợp các sở ngành liên quan thực hiện).
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2008 đến năm 2010
Tiếp tục thực hiện kế hoạch một cách toàn diện trên phạm vi cả tỉnh với những nội dung đã được Đề án đặt ra.
Tổng kết việc thực hiện Đề án và kế hoạch thực hiện vào cuối năm 2010.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Do kinh phí Nhà nước cấp (Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương).
- Kinh phí thực hiện kế hoạch ở cấp tỉnh được cấp trực tiếp cho cơ quan chủ trì thực hiện Đề án.
- Hàng năm Sở Văn hoá - Thông tin căn cứ vào kế hoạch của từng sở, ban, ngành và tiến độ triển khai kế hoạch tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong việc bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch này, hướng dẫn các ngành, các cấp chi đúng, chi đủ theo quy định.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch ở địa phương được cấp trực tiếp hàng năm cho địa phương trên cơ sở dự toán kinh phí do địa phương thực hiện.
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch có phát sinh, vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc các sở, ban, ngành, kịp thời phản ánh về Ban chỉ đạo Đề án, chương trình 212 của tỉnh (thông qua Sở Văn hoá - Thông tin) để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ TƯ "PHÁT
HUY VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN TƯ PHÁP TRONG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT, NÂNG CAO Ý
THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN" THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO Ý THỨC
CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM 2007 ĐẾN
NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp:
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Trường Chính trị tỉnh.
1. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn toàn tỉnh nhằm đảm bảo 100% cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn (viết tắt là cấp xã) nắm và hiểu rõ pháp luật khi thực thi nhiệm vụ, công vụ được giao theo đúng chức năng, quyền hạn quy định. Đến năm 2010, 100% cán bộ thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; cán bộ tư pháp và công an ở cấp xã được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật.
a) Phát huy vai trò của cơ quan Tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ nhân dân ở cấp xã trên cơ sở tăng cường năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ tư pháp. Khai thác hiệu quả nội dung, nhiệm vụ giáo dục pháp luật của các hoạt động tư pháp qua đó xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
b) Lồng ghép phổ biến giáo dục pháp luật phù hợp đặc thù của từng loại hoạt động tư pháp như việc xét xử lưu động của Toà án nhân dân các cấp, thực hiện chuyển giao thi hành các bản án có giá trị từ 500.000 đồng trở xuống để phát huy tác dụng hiệu quả giáo dục pháp luật của các hoạt động này khi thực hiện ở cấp xã.
2. Đảm bảo triển khai những giải pháp mà Kế hoạch chính phủ đã đặt ra:
a) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, Báo cáo viên pháp luật của các ngành và địa phương tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở nhắm đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng chính sách, chế độ cho cán bộ và cộng tác viên thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo của chính quyền các cấp, nhất là cấp xã; phát huy vai trò của hệ thống chính trị, cơ sở trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã, phường, thị trấn. Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt nội dung Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kế hoạch số 85/KH-TU ngày 01 tháng 10 năm 2004 của Tỉnh uỷ Sơn La về việc thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TW của Ban Bí thư; Nghị quyết số 04- NQ/TW ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Huy động tổ trưởng tổ dân phố, già làng, trưởng bản, cán bộ hoà giải và các lực lượng hoạt động tình nguyện ở cơ sở tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
c) Tăng cường mối quan hệ phối hợp của các cơ quan, nghành, đoàn thể và của toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, xã để chuyển tải, đưa nội dung các quy định pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân nắm bắt, thực hiện.
Hình thành được cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị ở cấp xã trong phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
d) Triển khai đồng bộ các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật phù hợp với từng địa phương, từng vùng và từng nhóm đối tượng ở cấp xã.
đ) Đầu tư hợp lý các phương tiện, điều kiện phục vụ phổ biến, giáo dục pháp luật ở những vùng dân tộc ít người, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Huy động sự tài trợ của các tổ chức nước ngoài, các nguồn lực của cộng đồng tham gia tích cực vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật ở cấp xã.
e) Phát động phong trào chấp hành pháp luật sâu rộng trong từng hộ gia đình, từng khu dân cư. Thu hút sự tham gia của nhân dân trong việc thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy tính chủ động, tự giác của nhân dân trong tìm hiểu pháp luật và tự giác chấp hành pháp luật.
g) Gắn kết các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, phong trào đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội ở khu dân cư, việc thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, hoạt động áp dụng và chấp hành pháp luật ở từng địa bàn cấp xã với kế hoạch chi tiết của các sở, ngành thực hiện Chương trình quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Đề án thứ nhất: Đưa thông tin pháp luật đến cán bộ, nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng và các thiết chế văn hoá thông tin ở xã, phường, thị trấn.
- Đề án thứ hai: Xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư.
- Đề án thứ ba: Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
3. Đảm bảo thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của Kế hoạch.
II. NỘI DUNG CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP CỤ THỂ ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ tư pháp và công an ở cấp xã.
Biện pháp tổ chức, thực hiện
a) Định kỳ tổ chức tập huấn cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã.
Cấp tỉnh tổ chức một số lớp bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã định kỳ 01 năm/01 lần (có thể chia theo cụm huyện) theo sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất của Bộ Tư pháp và Bộ Công an về nội dung, chương trình, tài liệu tập huấn. Kinh phí tổ chức tập huấn ở cấp tỉnh do Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật dự toán, ở cấp huyện do từng địa phương dự toán vào kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm. Đối với đội ngũ công an cấp xã do Công an tỉnh tổ chức tập huấn, chỉ đạo thực hiện.
b) Mời Báo cáo viên Trung ương để tổ chức các khoá bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp cấp tỉnh, giảng viên các Trường Chính trị tỉnh, cán bộ pháp chế Công an tỉnh, Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh và cộng tác viên Trợ giúp pháp lý để đội ngũ này triển khai công việc truyền đạt, bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp, công an xã theo định kỳ.
c) Biên soạn, cung cấp cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã các tài liệu về lý luận chính trị, thông tin pháp luật, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cụ thể phù hợp đặc thù từng vùng: thành thị, nông thôn, vùng sâu và vùng xa.
- Sở Tư Pháp phối hợp với Công an tỉnh, Trường Chính trị tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện việc biên soạn tài liệu, kế hoạch, nội dung kiểm tra; chỉ đạo hướng dẫn địa phương tổ chức kiểm tra đối với cán bộ tư pháp và công an xã đã qua tập huấn, bồi dưỡng.
- Các cơ quan chức năng cấp tỉnh phối với chính quyền cấp xã tiến hành tập trung vào việc xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật; tổ chức hoạt động các câu lạc bộ phòng chống tội phạm, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; hướng dẫn hoà giải cơ sở; khai thác, quản lý, sử dụng có hiệu quả tủ sách pháp luật tại cấp xã và tủ sách pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học; các hình thức lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi thực hiện các hoạt động tư pháp ở cơ sở.
d) Các địa phương cấp huyện, cấp xã bằng hình thức thích hợp tổ chức các cuộc tìm hiểu pháp luật hoặc các cuộc giao lưu dành cho cán bộ tư pháp, công an ở cấp xã để giúp những cán bộ này nâng cao hiểu biết pháp luật phục vụ công tác chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở.
2. Hướng dẫn cán bộ tư pháp, công an cấp xã làm tốt vai trò tham mưu cho chính quyền cùng cấp thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của toà án trong phạm vi thẩm quyền:
Biện pháp tổ chức thực hiện
a) Các cơ quan cấp tỉnh tiến hành đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành Bản án, Quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đề xuất giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác thi hành án trên địa bàn cấp xã.
- Sở Tư pháp (Thi hành án dân sự tỉnh), Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng những nội dung hướng dẫn cụ thể để cán bộ tư pháp, Công an cấp xã thực hiện tốt việc tham mưu giúp chính quyền cùng cấp trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền cấp xã theo nhiệm vụ đã được phân cấp cho cán bộ tư pháp và công an cấp xã; việc phối hợp giữa cán bộ tư pháp với công an cấp xã trong thực hiện các hoạt động thi hành án hình sự và dân sự thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Các cơ quan chức năng cấp tỉnh, cấp huyện bằng các hình thức thích hợp (mở lớp tập huấn, hướng dẫn qua văn bản …) tổ chức hướng dẫn cho cán bộ tư pháp, công an cấp xã theo nội dung đã xác định.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đảm bảo các điều kiện cần thiết để cán bộ tư pháp, công an cùng cấp thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu giúp chính quyền trong công tác thi hành án thuộc thẩm quyền cấp xã.
3. Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật qua các hoạt động tư pháp được tiến hành ở cấp xã
a) Cung cấp thông tin pháp luật, hướng dẫn, tư vấn pháp luật cho nhân dân thông qua các trung tâm tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý.
Biện pháp tổ chức, thực hiện
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý phối hợp với các Trung tâm Tư vấn pháp luật, Văn phòng Luật sư để xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp pháp luật miễn phí định kỳ cho nhân dân ở cơ sở, trong đó quan tâm các đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số; tập trung vào những nội dung pháp luật gắn trực tiếp đến cuộc sống của người dân, những vấn đề pháp luật vướng mắc, nổi cộm tại địa bàn.
Ngoài những nội dung pháp luật tư vấn và trợ giúp trực tiếp cho đối tượng có nhu cầu, các Trung tâm Tư vấn pháp luật, Trợ giúp pháp lý xác định những nội dung pháp luật cần thông tin, phổ biến đến nhân dân để thực hiện tuyên truyền cho nhân dân tại các buổi tư vấn và trợ giúp định kỳ. Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp để lập kế hoạch phối hợp, tổ chức chặt chẽ, thống nhất từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
Thông qua cán bộ tư pháp cấp xã nắm bắt nhu cầu tư vấn và trợ giúp pháp lý của nhân dân trên địa bàn để xác định nội dung từng đợt tư vấn, trợ giúp cho sát hợp. Tăng cường sự phối hợp giữa các Trung tâm Tư vấn pháp luật, Trợ giúp pháp lý và Uỷ ban nhân dân cấp xã, các ban, ngành, đoàn thể cấp xã để tổ chức có hiệu quả các đợt tư vấn, trợ giúp, tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở địa phương.
Hỗ trợ tài liệu nghiệp vụ, tài liệu pháp luật phổ thông cho các trung tâm tư vấn, các tổ chức trợ giúp pháp lý cấp huyện, cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân.
b) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động.
Biện pháp tổ chức, thực hiện
- Toà án nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn, biên soạn tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên toà nói chung và phiên toà xét xử lưu động nói riêng cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký toà án. Phối hợp với các cơ quan chức năng biên soạn, hỗ trợ tài liệu cần thiết để Toà án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại phiên toà xét xử lưu động.
- Toà án nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tổ chức phiên toà xét xử lưu động tại từng địa bàn, khu vực, tập trung vào những vấn đề pháp luật nổi cộm tại địa bàn.
- Toà án nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp xã trong việc thông báo rộng rãi về việc mở phiên toà lưu động ở địa phương để thu hút sự quan tâm và tham dự của người dân.
c) Thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua công tác thi hành án trên địa bàn.
Biện pháp tổ chức thực hiện
- Công an tỉnh chủ trì tổ chức một số lớp tập huấn và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị nghiệp vụ, chức năng định kỳ tập huấn cho Công an cấp xã nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, phương pháp lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật khi tiến hành quản lý, giáo dục đối tượng và trong việc tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý.
- Sở Tư pháp (Thi hành án dân sự tỉnh) phối hợp với các cơ quan liên quan để chỉ đạo, hướng dẫn cán bộ Tư pháp cấp xã bằng hình thức thích hợp lồng ghép tuyên truyền pháp luật về Thi hành án và các quy định pháp luật có liên quan khi trực tiếp hoặc phối hợp thực hiện các việc thi hành án trên địa bàn nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân nói chung, ý thức tự nguyện thi hành Bản án, Quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật của đối tượng phải thi hành.
- Hỗ trợ tài liệu pháp luật có liên quan để cán bộ Tư pháp xã, Công an xã thực hiện tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân trên địa bàn khi thực hiện các hoạt động thi hành án theo nhiệm vụ được phân cấp.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan tư pháp và các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở
Biện pháp tổ chức, thực hiện
a) Sở Tư pháp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Củng cố kiện toàn, nâng cao vai trò và tạo điều kiện để Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp xã hoạt động có hiệu quả; chỉ đạo sự phối hợp giữa cơ quan tư pháp địa phương với các cơ quan, tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cơ sở.
b) Cấp tỉnh xây dựng và hướng dẫn địa phương triển khai các mô hình phối hợp cụ thể giữa các cơ quan tư pháp với các cơ quan tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thi hành pháp luật ở địa phương phù hợp với từng đặc thù vùng miền: thành thị, vùng sâu, vùng xa.
Trong đó quan tâm xây dựng cơ chế phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động, thông qua hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn; trong quản lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật, đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người được hưởng án treo, cải tạo không giam giữ tại cấp xã…
5. Biên soạn các tài liệu phục vụ việc nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ các cơ quan tư pháp thuộc phạm vi của Kế hoạch
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chủ trì phối hợp với Trường Chính trị, Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện để biên soạn các tài liệu sau:
- Tài liệu bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức pháp luật cho cán bộ tư pháp cấp xã, công an xã, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở.
- Tài liệu hướng dẫn, kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động chuyên môn cho cán bộ tư pháp, công an cấp xã, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký toà án, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân ở cơ sở.
- Tài liệu bồi dưỡng chuyên đề về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên các Trường Chính trị cấp tỉnh, các Trung tâm giáo dục chính trị cấp huyện.
- Tài liệu đề cương giới thiệu văn bản pháp luật mới, các tài liệu tham khảo hỗ trợ cán bộ các cơ quan tư pháp khi tiến hành phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân ở cơ sở.
Biện pháp tổ chức, thực hiện
a) Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh sử dụng tài liệu của Trung ương đã biên soạn và cung cấp các tài liệu bồi dưỡng về kiến thức pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật đến đối tượng sử dụng. Phối hợp với các cơ quan liên quan để biên soạn lại phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đối tượng sử dụng và theo đặc thù từng vùng: thị xã, vùng sâu, vùng xa.
b) Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh hỗ trợ một số tài liệu, thông tin tuyên truyền pháp luật, tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý, phổ biến, giáo dục pháp luật qua phiên toà xét xử lưu động và hoạt động thi hành án ở địa phương.
c) Từng cơ quan, ngành và huyện, thị xã biên soạn các tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới, phổ biến kiến thức pháp luật phổ thông, tài liệu tham khảo phù hợp với nhu cầu tìm hiểu pháp luật của nhân dân ở cơ sở, năng lực của cán bộ trong từng cơ quan, ở địa phương mình.
6. Đào tạo trình độ Đại học Luật và Trung cấp lý luận Chính trị cho cán bộ Tư pháp cấp huyện, cấp xã; Công an xã (kể cả các chức danh khác của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có nhu cầu)
Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, chủ trì phối hợp với Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Chính trị tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện.
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tổ chức hoạt động khảo sát, đánh giá năng lực hoạt động để phục vụ việc triển khai Kế hoạch theo từng giai đoạn
a) Khảo sát xác định trình độ, nhu cầu tìm hiểu, học tập pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật của cán bộ các cơ quan tư pháp từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã;
b) Đánh giá năng lực thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các cơ quan và cán bộ tư pháp;
c) Đánh giá việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động tư pháp để có cơ sở biên soạn các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế.
2. Chỉ đạo kiểm điểm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng
a) Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện chế độ thông tin hai chiều giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong việc triển khai kế hoạch; định kỳ đánh giá tác động, hiệu quả của Kế hoạch đối với việc nâng cao nhận thức, ý thức về pháp luật của cán bộ, nhân dân trên địa bàn; năng lực của cán bộ các cơ quan tư pháp từ tỉnh, huyện và cấp xã…
b) Xây dựng lực lượng nòng cốt thực hiện Kế hoạch từ cán bộ các cơ quan tư pháp ở địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Thông qua các hình thức thích hợp, đưa kiến thức về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghành của các cơ quan tư pháp; của các trường và trung tâm giáo dục chính trị cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Phối hợp với kế hoạch của các ngành: Thanh tra tỉnh, Uỷ ban mặt trận tổ quốc tỉnh, Sở Văn hoá – Thông tin để thực hiện tốt và đồng bộ các nội dung trong “Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở cấp xã từ năm 2005 đến năm 2010” được ban hành kèm theo Quyết định số 212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục triển khai Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành đến đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân và xem đây là công tác trọng tâm, thường xuyên của từng cơ quan, sở ngành và của cấp uỷ, chính quyền mỗi cấp.
Triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch từ quý II năm 2007 và kết thúc vào năm 2010, căn cứ vào các nội dung của mục III Kế hoạch này, các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết (kèm theo dự toán kinh phí cụ thể của từng nội dung, công việc được phân công thực hiện) cụ thể như sau:
1. Giai đoạn 1: Từ quý II năm 2007 đến hết năm 2007
* Quý II năm 2007
a) Xây dựng các văn bản hướng dẫn chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch.
b) Tổ chức Hội nghị quán triệt, triển khai Kế hoạch; tập huấn việc triển khai Kế hoạch cho lực lượng thực hiện Kế hoạch ở cấp tỉnh và cấp huyện.
* Quý III năm 2007
a) Tiến hành các hoạt động khảo sát, đánh giá phục vụ việc thực hiện Kế hoạch:
+ Cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Báo cáo viên pháp luật, cộng tác viên trợ giúp pháp lý;
+ Hoà giải viên, tuyên truyền pháp luật;
+ Câu lạc bộ phòng, chống tội phạm và câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý;
+ Tủ sách pháp luật ở cấp xã; ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học.
Qua khảo sát để tổng hợp, đánh giá về mặt nhận thức của cán bộ và nhân dân cũng như tiếp thu những kiến nghị, hình thức, biện pháp thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật có hiệu quả để tham mưu, đề xuất và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo và gửi các sở, ngành có liên quan, cấp huyện và cấp xã đóng góp ý kiến. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh
b) Cấp tỉnh chọn 10 cấp xã thuộc tỉnh ở 2 khu vực thị xã, vùng sâu, vùng xa để chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Thực hiện một số hoạt động của Kế hoạch như: tập huấn, bồi dưỡng; biên soạn tài liệu phục vụ các đối tượng của Kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua phiên toà xét xử lưu động và hoạt động thi hành án; nghiên cứu xây dựng Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tư pháp và cơ quan tổ chức của hệ thống chính trị cấp xã…
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trường Chính trị, Toà án nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan.
d) Các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch theo sự hướng dẫn của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh. Mỗi huyện, thị xã một lựa chọn một số đơn vị cấp xã để chỉ đạo điểm.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện chủ trì soạn thảo và gửi các ngành liên quan đóng góp ý kiến. Tổng hợp, chỉnh sửa văn bản trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt thực hiện Kế hoạch tại địa bàn do mình phụ trách.
đ) Tham mưu Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đào tạo trình độ Đại học, Trung học Luật tại chức cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cấp huyện và ở cấp xã, Công an xã.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Trường Chính trị tỉnh, Trường Đại học Luật Hà Nội.
e) Biên soạn tài liệu tuyên truyền pháp luật, tài liệu hướng dẫn kỹ năng cho các đối tượng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện kế hoạch.
g) Đánh giá việc chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng để thực hiện Kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Cơ quan tư pháp và các cơ quan thực hiện kế hoạch.
h) Tiếp tục tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền và trợ giúp pháp lý cho đội ngũ Báo cáo viện pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện. Tuyên truyền viên cấp xã; Chủ nhiệm và 1 Phó Chủ nhiệm các câu lạc bộ Phòng, chống tội phạm, câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; Hoà giải viên ở cơ sở.
Cơ quan thực hiện: Cơ quan tư pháp và các cơ quan thực hiện kế hoạch.
i) Kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch, kết hợp kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng và thành viên Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh.
k) Triển khai giới thiệu Bộ luật Lao động (phần sửa đổi, bổ sung liên quan đến vấn đề đình công và giải quyết đình công).
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã
* Quý IV năm 2007
Sơ kết việc thực hiện kế hoạch giai đoạn I và lập kế hoạch thực hiện cho giai đoạn II của kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Cơ quan tư pháp và các cơ quan thực hiện kế hoạch.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2008 đến hết năm 2010
Tiếp tục thực hiện kế hoạch một cách toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh. Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào cuối năm 2010.
* Năm 2008:
a) Chỉ đạo, triển khai giai đoạn II của Kế hoạch:
- 100% cán bộ pháp chế (sở, ngành cấp tỉnh; doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý) đều được tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật. Thực hiện Quy chế phối hợp để tuyên truyền pháp luật chuyên ngành trong từng cơ quan, đơn vị và địa bàn quản lý.
- 100% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đưa pháp luật đến với người dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức và nhân dân.
b) Triển khai tập huấn Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật mới được Trung ương và địa phương ban hành cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan trực tiếp thực hiện kế hoạch. (Cả năm 2008).
c) Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch, lắng nghe kiến nghị, phản ánh của cơ sở và đề ra những biện pháp, định hướng thiết thực cho thời gian còn lại của kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện kế hoạch. (Tháng 8 năm 2008)
* Năm 2009
a) Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương mới ban hành đến các đối tượng được nêu trong kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch. (Cả năm 2009).
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành cho các đối tượng được nêu trong kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan thực hiện kế hoạch. (Quý II và quý III năm 2009)
c) Hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan đơn vị thực hiện kế hoạch từ tỉnh đến cấp huyện, cấp xã chuẩn bị công tác thống kê, Tổng kết thực hiện kế hoạch từ năm 2006 đến năm 2010.
Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thực hiện kế hoạch (Quý IV năm 2009)
* Năm 2010
a) Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và địa phương mới ban hành cho các đối tượng được nêu trong kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch. (Cả năm 2009)
b) Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng tuyên truyền các văn bản pháp luật mới ban hành cho các đối tượng được nêu trong kế hoạch.
Cơ quan thực hiện: Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch. (Quý II và quý III năm 2010).
c) Tiến hành khảo sát, đánh giá chuẩn bị cho công tác Tổng kết thực hiện toàn bộ kế hoạch từ năm 2007 đến năm 2010.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan từ tỉnh, cấp huyện và cấp xã.(Quý II năm 2010).
d) Tổ chức Tổng kết việc thực hiện kế hoạch giai đoạn 2006 - 2010.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện kế hoạch.
Ngoài những nội dung nêu trên, việc triển khai, phổ biến các văn bản pháp luật của Trung ương và của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh liên quan đến sở, ngành đó có trách nhiệm chủ trì tổ chức, triển khai đến cán bộ và nhân dân.
V. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Sở Tư pháp là cơ quan chủ trì Kế hoạch, tổ chức điều hành, phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động tiến trình thực hiện kế hoạch trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh. Phối hợp với các ngành là thành viên của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện kế hoạch. Trong đó cần tập trung vào việc tập huấn, biên soạn tài liệu cho từng đối tượng cụ thể.
- Phối hợp với các sở, ngành là đại diện lãnh đạo của Toà án nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Trường Chính trị tỉnh để triển khai kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, Thanh tra tỉnh và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh để triển khai đồng bộ kế hoạch của từng sở, ngành theo Đề án 212 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện Kế hoạch
- Tham mưu với cấp Uỷ đảng cùng cấp về đường lối thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thuộc quyền quản lý của mình thực hiện đúng nội dung, tiến độ, thời gian của Kế hoạch đã đề ra.
- Tạo điều kiện về kinh phí, vật chất bảo đảm việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn quản lý của mình.
3. Phân công trách nhiệm
a) Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp các cơ quan thành viên, các cơ quan, tổ chức liên quan để:
- Xây dựng các kế hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện Kế hoạch theo từng giai đoạn;
- Thống nhất hành động giữa các cơ quan thành viên; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch;
- Chỉ đạo thực hiện nội dung của kế hoạch có liên quan đến cán bộ tư pháp cấp xã; các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; tổ chức và chỉ đạo tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tư pháp cấp xã, cán bộ làm công tác tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý;
- Phát huy tác dụng tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động thi hành án dân sự;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án trong phạm vi thẩm quyền của uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan để đào tạo trình độ đại học luật và trung cấp lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ tư pháp, công an cấp xã và người có nhu cầu.
b) Toà án nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo việc tổ chức các phiên toà xét xử lưu động tại các địa bàn dân cư; chủ trì và phối hợp với các ngành tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm việc phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên toà xét xử lưu động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật của phiên toà xét xử lưu động; xây dựng kế hoạch, nội dung tập huấn, biên soạn tài liệu bồi dưỡng về kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phiên toà nói chung và phiên toà xét xử lưu động nói riêng cho thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký toà án.
c) Công an tỉnh
- Chỉ đạo, tổ chức việc tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực phổ biến, giáo dục pháp luật, năng lực tham mưu giúp chính quyền cấp xã trong thi hành các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của công an xã;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan biên soạn các tài liệu nghiệp vụ cần thiết cho công an xã; xét và đề cử cán bộ để đào tạo trình độ Đại học luật hoặc kiến thức chuyên ngành của công an;
- Phát huy tác dụng tuyên truyền, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thi hành án hình sự ở địa bàn cơ sở.
d) Trường Chính trị tỉnh
- Chỉ đạo xây dựng và biên soạn nội dung bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị và kiến thức pháp luật, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai bồi dưỡng đối với cán bộ các cơ quan tư pháp trong phạm vi của kế hoạch;
- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho giảng viên các trường chính trị tỉnh, trung tâm giáo dục chính trị huyện trực tiếp tham gia xây dựng, đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ tư pháp xã và những đối tượng có nhu cầu;
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Trường Đại học luật Hà Nội để đào tạo trình độ Đại học luật cho đội ngũ cán bộ của tỉnh có nhu cầu.
- Do ngân sách nhà nước cấp: Các cơ quan thực hiện Đề án dự toán kinh phí hoạt động theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành. Ngân sách cấp nào thì dự toán theo ngân sách cấp đó để thực hiện kế hoạch.
Ngoài ra, các cơ quan thực hiện kế hoạch được sử dụng nguồn quỹ tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Lồng ghép với kinh phí thường xuyên chi cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của địa phương.
- Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (căn cứ vào hướng dẫn của cơ quan Trung ương và kế hoạch thực hiện của tỉnh).
- Các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm dự toán kinh phí của cơ quan, ngành mình tham gia thực hiện các công tác của kế hoạch gửi Sở Tư pháp tổng hợp chung.
- Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc chi đúng, chi đủ theo quy định, đảm bảo kinh phí để Sở Tư pháp và các cơ quan thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ được giao./.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ HAI "XÂY DỰNG VÀ ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN
CƯ" TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Cơ quan chủ trì: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
Cơ quan phối hợp:
- Hội Nông dân tỉnh;
- Tỉnh Đoàn;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Hội Cựu Chiến binh tỉnh.
1. Tổ chức triển khai Đề án "xây dựng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư" nhằm chuyển biến căn bản trong việc nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân ở khu dân cư.
2. Nâng cao năng lực, kỹ năng tập hợp, tuyên truyền; phối hợp thống nhất hành động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp trong tỉnh, nhất là Ban công tác Mặt trận và các tổ chức thành viên ở khu dân cư; phát huy sáng kiến và tính chủ động sáng tạo của mỗi tổ chức thành viên, tạo nên sức mạnh tổng hợp để tuyên truyền sâu, rộng pháp luật đến từng người dân, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật một cách tự giác của mỗi người dân, tạo nếp sống tự quản theo pháp luật trong cộng đồng dân cư, từng bước hạn chế mọi vi phạm pháp luật, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố an ninh quốc phòng.
3. Phấn đấu đến hết năm 2010 hầu hết các đối tượng là Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, người đứng đầu các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban công tác Mặt trận, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi, Chi đoàn Thanh niên ở khu dân cư trong toàn tỉnh được tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật.
4. Xây dựng điểm sáng trong chấp hành pháp luật tại các khu dân cư tại các xã, phường, thị trấn; phấn đấu đến hết năm 2010 mỗi xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh xây dựng được ít nhất một "Nhóm nòng cốt" hoặc "Câu lạc bộ pháp luật" trở lên ở khu dân cư hoạt động có hiệu quả
5. Thông qua việc thực hiện Đề án rút ra những kinh nghiệm về nội dung hình thức, cách thức, phương pháp phối hợp tuyên truyền, vận động chấp hành pháp luật, huy động sức mạnh của toàn dân, tạo chuyển biến mạnh mẽ, hiệu quả thiết thực đối với việc tuân thủ pháp luật của cán bộ, nhân dân cư trú trên địa bàn dân cư, đồng thời xây dựng chế độ thông tin báo cáo việc thực thi pháp luật của chính quyền cơ sở và việc chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Nội dung
a) Phát huy vai trò gương mẫu chấp hành pháp luật của cán bộ, đảng viên, các cá nhân tiêu biểu ở cộng đồng dân cư; khả năng tập hợp vận động nhân dân chấp hành pháp luật của Ban công tác Mặt trận, Chi hội, Chi đoàn của các Hội Đoàn thể trong tỉnh.
b) Phối hợp xây dựng và nhân rộng các hình thức thu hút đông đảo nhân dân tham gia đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật ngay tai khu dân cư: Xây dựng "Nhóm nòng cốt" , "Câu lạc bộ pháp luật" để phổ biến, tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật tại khu dân cư. Tổ chức tập huấn, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật, cấp tài liệu, văn bản pháp luật thiết yếu cho các thành viên "Nhóm nòng cốt", "Câu lạc bộ pháp luật".
c) Lựa chọn và tiến hành xây dựng mô hình điểm trong chấp hành pháp luật ở một số khu dân cư có nhiều bức xúc về chấp hành pháp luật ở vùng I, vùng II, Vùng III của tỉnh.
d) Lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động chấp hành pháp luật vào cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư"; trọng tâm là phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, giám sát việc thực hiện chính sách bồi thường di dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La, giám sát thực hiện Quy chế dân chủ, công tác hoà giải ở cơ sở và việc thực hiện Quy ước, Hương ước ở cộng đồng khu dân cư.
đ) Làm tốt công tác khen thưởng đối với tập thể, gia đình, cá nhân và khu dân cư thực hiện tốt việc chấp hành pháp luật, khen thưởng đối với tổ chức cá nhân tích cực trong công tác tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật ở cơ sở, cộng đồng dân cư.
2. Biện pháp tiến hành
a) Phát động phong trào chấp hành pháp luật trong từng cộng đồng dân cư
- Ban Thường trực Uỷ ban MTTQVN tỉnh hướng dẫn Uỷ ban MTTQVN các cấp xây dựng chương trình kế hoạch tuyên truyền và vận động chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư. Trên cơ sở đó các tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phát động phong trào chấp hành pháp luật của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp dân cư.
- Xây dựng các tiêu chí và hình thức công nhận cộng đồng dân cư chấp hành tốt pháp luật gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" và lồng ghép với các phong trào của từng tổ chức thành viên để thực hiện.
- Phát động và tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân ký cam kết không vi phạm pháp luật, chú trọng nêu gương người tốt, việc tốt trong chấp hành pháp luật và đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật.
- Vận động nhân dân chấp hành pháp luật gắn với thực hiện Hương ước, Quy ước nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả của Hương ước, Quy ước ở cộng đồng dân cư.
- Lồng ghép các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật vào nội dung, chương trình hoạt động tại các trung tâm văn hoá, Nhà văn hoá, tụ điểm sinh hoạt văn hoá, câu lạc bộ văn hoá, đội thông tin lưu động, câu lạc bộ pháp luật.
- Tăng cường các hình thức tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt khu dân cư, câu lạc bộ; thông qua "Nhóm nòng cốt" xây dựng tủ sách pháp luật ở cộng đồng dân cư, phát hành tờ rơi tờ gấp đến từng khu dân cư, xây dựng bản tin ở khu dân cư; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật dưới các hình thức giao lưu văn nghệ.
b) Xây dựng lực lượng nòng cốt vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở khu dân cư
- Xây dựng và tổ chức hoạt động "Nhóm nòng cốt" tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư, bao gồm đại diện: Ban công tác Mặt trận, Chi hội Nông dân, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi và người có trình độ - uy tín tại khu dân cư (bản, tiểu khu, tổ dân phố...). Mỗi "Nhóm nòng cốt" ở khu dân cư có từ 5 - 7 người tuỳ theo quy mô dân số và địa bàn.
- Định kỳ Uỷ ban MTTQ cấp trên tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tập hợp tuyên truyền, vận động. Ban Thường trực Uỷ ban MTTQVN tỉnh tổ chức tập huấn đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở xã, phường, thị trấn và khu dân cư được chọn triển khai điểm của địa phương.
- Cung cấp một số tài liệu pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện Đề án ở cộng đồng dân cư.
- Đẩy mạnh các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật; trợ giúp pháp lý, truyền thanh nội bộ, tuyên truyền miệng, tờ gấp, sinh hoạt tổ nhân dân...
c) Lựa chọn địa bàn xây dựng mô hình điểm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc chấp hành pháp luật ở một số lĩnh vực trọng điểm
- Tại một số địa bàn xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong một số lĩnh vực thiết yếu sau:
+ Địa bàn thị xã, thị trấn xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực: Môi trường, tệ nạn xã hội...
+ Địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng cao biên giới đồng bào dân tộc xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực tôn giáo, dân tộc, bảo vệ phát triển rừng, an ninh biên giới, hôn nhân gia đình, về trồng cây thuốc phiện, di dịch cư tự do...
+ Địa bàn ven đô thị xây dựng mô hình điểm về chấp hành pháp luật trong lĩnh vực đất đai, giao thông...
+ Địa bàn thuộc khu tái định cư Thuỷ điện Sơn La xây dựng mô hình điểm về chấp hành các quy định về tái định cư và Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tại những nơi làm điểm thực hiện đồng bộ các giải pháp và tập trung vào một số việc sau:
+ Xây dựng và tổ chức hoạt động của " Nhóm nòng cốt", xây dựng, củng cố "Câu lạc bộ pháp luật"; xây dựng tủ sách pháp luật tại khu dân cư nhằm thu hút đông đảo nhân dân tham gia, tìm hiểu nắm vững pháp luật để đấu tranh, phòng chống vi phạm pháp luật ngay tại cộng đồng dân cư.
+ Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật như: Học tập, tuyên truyền miệng, phát hành tờ gấp pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu nội dung pháp luật, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý.
+ Định kỳ sơ kết, tổng kết mô hình điểm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc tổ chức nhân ra diện rộng những mô hình, điển hình tốt trong tỉnh.
d) Động viên khen thưởng
- Thực hiện tốt việc khen thưởng và đề nghị khen thưởng đối với cá nhân, gia đình và tập thể chấp hành pháp luật tốt tại địa bàn khu dân cư; tổ chức, cá nhân và nhóm nòng cốt làm công tác vận động nhân dân chấp hành pháp luật ở cơ sở, cộng đồng.
- Đa dạng các hình thức biểu dương, khen thưởng cho những cá nhân, hộ gia đình, tổ chức và tập thể trong việc chấp hành và vận động chấp hành pháp luật ở cơ sở: Tặng Giấy khen hàng năm, Bằng khen 5 năm, kỷ vật...
đ) Việc phối hợp và thống nhất hành động
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.
- Kết hợp thực hiện Đề án với việc thực hiện các chương trình quốc gia về: Phòng, chống tội phạm, ma tuý; xoá đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường; dân số; y tế, giáo dục...
- Kết hợp công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại của công dân gửi đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân, làm tốt công tác tuyên truyền, tư vấn pháp luật cho các Đoàn viên, hội viên, nhân dân.
- Phối hợp chặt chẽ với các Đề án khác trong chương trình quốc gia về phổ biến, giáo dục pháp luật để thực hiện các nội dung của Đề án.
- Huy động sự tham gia của đông đảo nhân dân trong việc thực hiện các nội dung của Đề án với phương châm "Nhà nước hỗ trợ, nhân dân vận động nhân dân tự nguyện thực hiện".
1. Địa điểm thực hiện
Địa điểm thực hiện Kế hoạch là các khu dân cư trong toàn tỉnh. Trong giai đoạn đầu (2007) tập trung thực hiện tại các địa bàn được chọn làm điểm, sau đó được triển khai rộng đến nhiều khu dân cư trong tỉnh.
2. Phân công trách nhiệm
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án cần tăng cường sự phối hợp, thống nhất hành động giữa các cơ quan tham gia Đề án; duy trì thường xuyên việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ; thực hiện nề nếp việc báo, báo cáo định kỳ, sơ kết, tổng kết; bảo đảm hiệu quả cao cho việc triển khai Đề án.
Các cơ quan tham gia thực hiện Đề án gồm: Uỷ ban MTTQ tỉnh, Hội Nông dân, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Ban đại diện Hội Người cao tuổi, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá Thông tin, Sở Tài chính.
a) Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham gia Đề án xây dựng chương trình chung và kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng giai đoạn; dự toán kinh phí thực hiện Đề án của tỉnh, tổ chức việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Đề án tại cộng đồng dân cư; chủ trì tổ chức các Hội nghị tập huấn, Hội nghị giao ban, trực tiếp báo cáo kết, tổng kết định kì; gắn việc thực hiện Đề án với chỉ đạo, tổ chức thực hiện cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" nhằm bảo đảm chiều sâu và tính bền vững của phong trào.
b) Hội Nông dân tỉnh
Phối hợp các cơ quan tham gia kế hoạch lồng ghép việc tuyên truyền vận động chấp hành pháp luật trong Hội viên nông dân với phong trào nông dân sản xuất giỏi, hoạt động của câu lạc bộ nông dân; xây dựng, củng cố mô hình điểm Câu lạc bộ pháp luật trong nông dân.
c) Tỉnh Đoàn
Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật trong đoàn viên, thanh niên; phát huy vai trò nòng cốt của thanh niên trong công tác phòng, chống ma tuý, tệ nạn xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện Luật Hôn nhân Gia đình, Luật Nghĩa vụ quân sự... Gắn việc thực hiện Đề án với đẩy mạnh phong trào " Thi đua tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"; xây dựng, củng cố mô hình điểm câu lạc bộ "Tuổi trẻ với pháp luật".
d) Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội phụ nữ trong việc thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, xây dựng gia đình văn hoá; gắn thực hiện Đề án với phong trào " Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc"; xây dựng, củng cố câu lạc bộ "Phụ nữ và pháp luật", tiếp tục thực hiện tốt chương trình ký kết với Sở Tư pháp về tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, Trợ giúp pháp lý cho Phụ nữ, làm tốt vai trò đại diện các cấp hội tham gia hội thẩm nhân dân các cấp, tham gia tổ hòa giải cơ sở.
đ) Hội Cựu chiến binh tỉnh
Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trong hội viên và gia đình hội viên; phát huy vai trò nòng cốt của Hội Cựu chiến binh trong việc nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư; gắn việc thực hiện Đề án với đẩy mạnh phong trào "Phát huy bản chất, truyền thống bộ đội cụ Hồ, góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ quốc"; xây dựng, củng cố mô hình Cựu chiến binh, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
e) Ban đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
Xây dựng kế hoạch hướng dẫn người cao tuổi phát huy uy tín của ông, bà, cha, mẹ, già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ... vận động hội viên con cháu gia đình chấp hành pháp luật trên địa bàn dân cư.
g) Sở Tư pháp
Phối hợp cùng Ban Thường trực Uỷ ban MTTQVN tỉnh tổ chức thực hiện việc chỉ đạo điểm; đồng thời tập trung tạo chuyển biến công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở một số lĩnh vực và địa bàn trọng điểm; hướng dẫn xây dựng "Nhóm nòng cốt", cung cấp tài liệu pháp luật cần thiết phục vụ việc triển khai thực hiện kế hoạch.
h) Sở Văn hoá - Thông tin
Tăng cường chỉ đạo xây dựng các thiết chế văn hoá ở cơ sở và khu dân cư, nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các trung tâm văn hoá - thông tin, nhà văn hoá, tụ điểm sinh hoạt văn hoá, câu lạc bộ văn hoá, các điểm bưu điện văn hóa, các đội thông tin lưu động, các đội văn nghệ, gắn nội dung tuyên truyền với thực hiện Hương ước, Quy ước...
i) Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh về kinh phí thực hiện kế hoạch, bảo đảm điều kiện kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch giai đoạn I từ năm 2007 và các năm tiếp theo.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Giai đoạn 1: Quý II năm 2007 đến hết năm 2007
- Xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm và giai đoạn I (từ Quý II/2007 đến hết năm 2007).
- Trong năm Quý II năm 2007: Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và Tổ Thư ký, điều tra khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng tình hình chấp hành pháp luật ở khu dân cư, xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết trong năm và năm sau.
- Quý III năm 2007 tỉnh chỉ đạo tiến hành làm điểm tại 3 khu dân cư thuộc Thị xã, huyện Mai Sơn, huyện Quỳnh Nhai; các huyện, thị còn lại tự tiến hành triển khai làm điểm tại các cơ sở khu dân cư trong huyện.
- Tổ chức tập huấn.
- Tổ chức khảo sát, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, đạt được và kinh nghiệm làm điểm của tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thông tin, tuyên truyền.
- Kiểm tra, giám sát.
- Cuối quý IV năm 2007 sơ kết giai đoạn I.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2008 đến năm 2010
- Xây dựng kế hoạch chi tiết giai đoạn II.
- Đẩy mạnh các phong trào.
- Nhân điển hình ra diện rộng.
- Củng cố Nhóm nòng cốt và tập huấn.
- Thông tin, tuyên truyền.
- Kiểm tra, giám sát.
- Tổng kết giai đoạn II.
- Đề xuất phương hướng tiếp tục Đề án từ năm 2010 đến năm 2015.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện được chi từ nguồn ngân sách tỉnh và lồng ghép với kinh phí thường xuyên chi cho hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm của tỉnh. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo từng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, Ngành; tổ chức, cá nhân có liên quan; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã kịp thời phản ánh về Ban Chỉ đạo Đề án thứ 2 chương trình 212 tỉnh Sơn La (Thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và có hướng chỉ đạo tiếp theo./.
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ BA "TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN"
TRONG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
Ý THỨC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TỪ NĂM
2007 ĐẾN NĂM 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 972 /QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La )
Cơ quan chủ trì: Thanh Tra tỉnh.
Cơ quan phối hợp:
- Sở Tài chính;
- Sở Văn hoá thông tin;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Sơn La;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Sở Tư pháp.
1. Mục tiêu chung
Tạo ra sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về khiếu nại tố cáo của cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn; góp phần ngăn chặn và hạn chế vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Những mục tiêu cụ thể
+ Thông qua việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm giúp cho người dân hiểu và thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình khi thực hiện việc khiếu nại, tố cáo và có trách nhiệm của mình khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
+ Góp phần nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ và đề cao trách nhiệm của cán bộ xã, phường, thị trấn trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
+ Nâng cao kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ xã, phường, thị trấn.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Khi phát sinh đơn thư khiếu kiện của dân cần được tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm góp phần hạn chế khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp.
+ Phấn đấu đến hết năm 2010 hầu hết cán bộ xã, phường, thị trấn, cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được học tập, quán triệt Luật khiếu nại tố cáo, các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân.
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nội dung
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn bằng các hình thức thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong thực thi pháp luật của cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở xã, phường, thị trấn.
c) Xây dựng quy chế phối hợp giữa UBMTTQ, Hội Nông dân xã, phường, thị trấn với chính quyền cấp xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp phát sinh trong dân.
d) Làm tốt công tác khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục về pháp luật, công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
2. Những biện pháp thực hiện kế hoạch
a) Tuyên truyền pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Báo Sơn La, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, huyện, thị xã để tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, giải đáp pháp luật về khiếu nại, tố cáo, về tiếp dân.
- Phản ánh gương điển hình tiên tiến làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là ở xã, phường, thị trấn.
- Hướng dẫn nghiệp vụ tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cho đội ngũ cán bộ ở xã, phường, thị trấn. Những vấn đề cơ bản về quyền và nghĩa vụ của công dân khi thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Thông qua các hình thức tuyên truyền thích hợp đưa kiến thức pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết tốt đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Hội Nông dân, UBMTTQ với chính quyền xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật khiếu nại, tố cáo, về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
- Phát huy vai trò của UBMTTQ, của Hội Nông dân xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp với chính quyền cơ sở tham gia vận động nhân dân chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tham gia giúp chính quyền trong việc giải quyết các tranh chấp tại cơ sở, phát huy tổ hoà giải tại các tổ, bản, tiểu khu.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trực tiếp các quy định của pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cho nhân dân xã, phường, thị trấn.
Chọn một số xã, phường, thị trấn có tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo có hiệu quả thấp, một số xã vùng sâu, vùng xa, nhận thức pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế để tổ chức tuyên truyền với các nội dung sau: quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo, quyết định xử lý tố cáo. Ở mỗi huyện lấy 1 đến 2 xã, phường, thị trấn làm điểm.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền pháp luật cho cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ làm công tác này ở xã, phường, thị trấn. Tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo cho cán bộ MTTQ, Hội Nông dân xã, phường, thị trấn để những người này thông qua hoạt động của mình tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Phạm vi thực hiện kế hoạch
Kế hoạch được triển khai thực hiện ở các địa phương trong toàn tỉnh cho các đối tượng sau:
- Cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
2. Phân công trách nhiệm
Các cơ quan thực hiện kế hoạch gồm: Thanh Tra tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Văn hoá - thông tin, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn la, UBMTTQ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh.
a) Thanh Tra tỉnh
Thanh tra tỉnh là cơ quan chủ trì kế hoạch chịu trách nhiệm là đầu mối tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện kế hoạch, có nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, theo dõi đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch để báo cáo với Ban chỉ đạo 212 của tỉnh.
+ Phối hợp với Sở Tư pháp, UBMTTQ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết các tranh chấp khiếu nại, tố cáo ở cơ sở.
+ Phối hợp với Sở Văn hoá - thông tin, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Sơn La xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo trên báo, đài, các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo cho cán bộ làm công tác này ở xã, phường, thị trấn.
b) Sở Văn hoá - Thông tin
+ Định hướng nội dung thông tin, tuyên truyền, phối hợp với các cơ quan hữu quan để tổ chức việc tuyên truyền pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo trong phạm vi toàn tỉnh, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, đi lại khó khăn. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các trung tâm văn hoá thông tin, nhà văn hoá tổ, bản, các tụ điểm sinh hoạt văn hoá, các câu lạc bộ văn hoá, các đội thông tin lưu động để thực hiện tốt công tác tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
c) Sở Tư pháp
+ Phối hợp với Thanh tra tỉnh mở các lớp tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân cho cán bộ làm công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật cho cán bộ xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
+ Chỉ đạo các Phòng Tư pháp các huyện, thị xã phối hợp với Thanh tra huyện, thị xã, tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Báo cáo, cung cấp kịp thời cho Ban chỉ đạo Đề án tỉnh, thực hiện đúng nội dung mục đích, yêu cầu của kế hoạch đã đề ra.
d) Đối với Báo Sơn La, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh
- Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân cho cán bộ, nhân dân ở các xã, phường, thị trấn, phát thanh bằng tiếng dân tộc, đăng trên các số của Báo Sơn la về pháp luật khiếu nại, tố cáo, về tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân.
đ) Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
+ Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể và chính quyền xã, phường, thị trấn trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo tại cơ sở, góp phần giải quyết dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, các phát sinh từ cơ sở, hạn chế khiếu kiện vượt cấp lên huyện, tỉnh và Trung ương.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn UBMTTQ các cấp, nhất là ở xã, phường, thị trấn, vận động nhân dân thực hiện các quy định pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
e) Hội Nông dân tỉnh
+ Phối hợp với Thanh tra tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp giữa Hội nông dân với chính quyền xã, phường, thị trấn trong việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo tại cơ sở.
+ Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ thuộc hội nông dân về pháp luật và kỹ năng, nghiệp vụ tuyên truyền về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
+ Chỉ đạo Hội nông dân các cấp, nhất là ở xã, phường, thị trấn, vận động các hội viên thực hiện pháp luật về khiếu nại tố cáo, chấp hành các quyết định giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức thực hiện cơ chế phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa Hội Nông dân với chính quyền xã, phường, thị trấn.
f) Sở Tài chính
Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt về kinh phí thực hiện kế hoạch, đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch giai đoạn 1 (2007) và những năm tiếp theo.
Việc thực hiện Đề án bắt đầu từ Quý II năm 2007 và kết thúc vào năm 2010, cụ thể như sau:
1. Giai đoạn 1: Từ Quý II năm 2007
+ Điều tra, khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng tình hình thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo, công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
+ Tổ chức tập huấn nghiệp vụ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền, công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo cho cán bộ, làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn.
+ Xây dựng đội ngũ công tác viên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo, để thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền.
Cuối quý IV/2007 sơ kết giai đoạn 1, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Đề án, bổ sung các biện pháp thực hiện Đề án cho phù hợp với thực tế có hiệu quả trong thời gian tới.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2008 - 2010
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết giai đoạn 2 tiếp tục chỉ đạo điểm việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở cơ sở tập trung ở một số xã, phường, thị trấn có đơn thư khiếu nại, tố cáo phức tạp.
+ Tiếp tục bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng nghiệp vụ tuyên truyền cho cán bộ làm công tác tuyên truyền, cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo ở cơ sở.
+ Tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện Đề án.
+ Báo cáo Ban chỉ đạo chương trình hành động quốc gia về kết quả việc thực hiện đề án 212 của tỉnh.
3. Địa điểm thực hiện
Địa điểm thực hiện là các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh. Trong giai đoạn đầu (2007) tập trung thực hiện tại các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm, sau đó được triển khai rộng ra các xã, phường, thị trấn trong tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch cần tăng cường sự phối hợp thống nhất hành động giữa các cơ quan tham gia kế hoạch, duy trì thường xuyên việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện theo đúng nội dung theo tiến độ, thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ, sơ kết, tổng kết, bảo đảm hiệu quả của việc triển khai thực hiện kế hoạch.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
+ Do Ngân sách nhà nước cấp, lồng ghép với kinh phí thường xuyên cho việc thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm của ngành thanh tra.
+ Thanh Tra tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện đề án trình UBND tỉnh phê duyệt và bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Thanh Tra tỉnh.
+ Trong quá trình thực hiện kế hoạch có phát sinh, vướng mắc, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã; Giám đốc các sở, ban, ngành, kịp thời phản ánh về Ban chỉ đạo Đề án, chương trình 212 của tỉnh (thông qua Thanh Tra tỉnh) để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.