UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
19 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
XÉT VÀ CÔNG NHẬN “XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CÓ THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THỂ THAO ĐẠT CHUẨN
CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua
- Khen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua -
Khen thưởng năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao
xã;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 05 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng
12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn
hóa, Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu
về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hoá - Khu Thể thao thôn; Quyết định
số 2120/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2014 về việc đính chính Thông tư số
05/2014/TT-BVHTTDL;
Xét đề Nghị của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 3311/TTr-VHTTDL ngày 05 tháng 12
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định chi tiết về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét
và công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Thị Lệ Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT VÀ CÔNG NHẬN “XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN CÓ THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THỂ THAO ĐẠT CHUẨN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận
“xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng:
Các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều
2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công nhận “xã, phường,
thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký
thi đua.
2.Việc công nhận “xã,
phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, phải đảm bảo các nguyên tắc dân chủ,
công bằng, đúng tiêu chí, trình tự thủ tục, có thời hạn.
3. Thống nhất sử dụng mẫu
Giấy công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại Phụ lục kèm theo quy định này.
Điều
3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
1. Công nhận “xã, phường,
thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã công nhận và kèm theo Giấy công nhận;
2. Việc Công nhận “xã,
phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thực hiện một (01) năm đối với
công nhận lần đầu và năm (05) đối với công nhận lại.
Chương
II
TIÊU CHÍ XÉT
VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CÓ THIẾT CHẾ VĂN HOÁ – THỂ THAO ĐẠT CHUẨN CỦA
BỘ VĂN HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 4. Tiêu chí thiết chế
Văn hóa - Thể thao của xã, phường, thị trấn vùng đô thị, đồng bằng
1. Diện tích đất quy hoạch:
a) Khu Hội trường Văn hoá đa năng: từ 500m2
trở lên.
b) Khu Thể thao (chưa tính sân vận động): từ
2.000 m2 trở lên
c) Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí
trên địa bàn xã.
2. Quy mô xây dựng:
a) Hội trường Văn hóa đa năng tối thiểu đạt 200
chỗ ngồi.
b) Các phòng chức năng nhà văn hóa bao gồm:
(hành chính; thông tin truyền thanh; đọc sách, báo, thư viện; phòng truyền thống,
phòng sinh hoạt của các câu lạc bộ; phòng luyện tập các môn thể thao đơn giản…đảm
bảo tối thiểu: 05 phòng.
c) Mỗi xã,
phường, thị trấn phải có ít nhất một công trình thể dục, thể thao: Sân vận động,
sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình thể dục
thể thao khác (theo quy định tại Nghị định số 112/2007NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể
thao).
d) Đảm bảo có đủ các công trình phụ trợ Trung
tâm Văn hóa, Thể thao: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa…
3. Trang thiết bị:
a) Hội trường Văn hóa đa năng có đủ: Bộ lễ nghi
khánh tiết (phông màn, ma két, bục phát biểu, bục để tượng Bác, tượng Bác, quốc
kỳ, khẩu hiệu…); Bàn, ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, quạt, thông
gió, đài truyền thanh.
b) Các dụng cụ thể dục, thể thao chuyên dùng đảm
bảo theo công trình thể dục thể thao và các môn thể thao của từng xã.
4. Cán bộ:
a) Cán bộ quản lý: là công chức văn hoá xã có
trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở lên; được hưởng phụ cấp
chuyên trách và bán chuyên trách tối thiểu: 01 người.
b) Cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể
thao; được hợp đồng và hưởng thù lao bán chuyên trách tối thiểu: 01 người
5. Kinh phí hoạt động:
a) Đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên, ổn định hàng năm.
b) Thù lao
cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông tư liên tịch
số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12 tháng 5 năm 2010.
6. Hoạt động Văn hoá, văn nghệ:
a) Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tối
thiểu: 12 cuộc/ năm.
b) Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng tối
thiểu: 04 cuộc/ năm.
c) Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ
tối thiểu: 05 Câu lạc bộ trở lên.
d) Thư viện, phòng đọc, sách báo: Đảm bảo các đầu
sách, báo tạp chí đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
e) Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn
hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc có hiệu quả, nề nếp,
thiết thực.
g) Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt
động, sáng tạo văn hóa: tối thiểu 30% /tổng số dân.
7. Hoạt động Thể dục thể thao:
a) Thi đấu thể thao: 06 cuộc/ năm.
b) Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục,
thể thao thường xuyên: tối thiểu 30%/ tổng số dân.
8. Hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ
em:
Thu hút trẻ em trên địa bàn dân
cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao: Đạt 30% thời gian hoạt động trong năm.
9. Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ:
Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hóa,
khu thể thao (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Đạt 100%.
10.
Có Nhà Văn hoá - khu thể thao thôn (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): đạt 100% (theo
Quy định tại Thông tư số 05 ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ VHTTDL).
Điều 5. Tiêu chí thiết chế
Văn hóa - Thể thao các xã, phường, thị trấn vùng Miền núi
1. Diện tích đất quy hoạch:
a) Khu Hội trường Văn hoá đa năng: từ 300m2
trở lên.
b) Khu Thể thao (chưa tính sân vận động): từ
1.200 m2 trở lên
c) Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí
trên địa bàn xã.
2. Quy mô xây dựng:
a) Hội trường Văn hóa đa năng tối thiểu đạt 150
chỗ ngồi.
b) Các phòng chức năng nhà văn hóa bao gồm:
(hành chính; thông tin truyền thanh; phòng truyền thống; đọc sách, báo, thư viện;
phòng sinh hoạt của các câu lạc bộ; phòng luyện tập các môn thể thao đơn giản đảm
bảo tối thiểu: 04 phòng.
c) Mỗi xã,
phường, thị trấn phải có ít nhất một công trình thể dục, thể thao: Sân vận động,
sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình thể dục
thể thao khác (theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể
thao).
d) Đảm bảo tối thiểu được 90% các công trình phụ
trợ Trung tâm Văn hóa, Thể thao: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa…
3. Trang thiết bị:
a) Hội trường
Văn hóa đa năng đảm bảo tối thiểu được 90% : Bộ lễ nghi khánh tiết (phông màn,
ma két, bục phát biểu, bục để tượng Bác, tượng Bác, quốc kỳ, khẩu hiệu); Bàn,
ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, quạt, thông gió, đài truyền thanh.
b) Đảm bảo tối thiểu được 90% các dụng cụ thể dục,
thể thao chuyên dùng đảm bảo theo công trình thể dục thể thao và các môn thể
thao của từng xã.
4. Cán bộ:
a) Cán bộ quản lý: là công chức văn hoá xã có
trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở lên; được hưởng phụ cấp
chuyên trách và bán chuyên trách đảm bảo tối thiểu: 01 người.
b) Cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể
thao; được hợp đồng và hưởng thù lao bán chuyên trách đảm bảo tối thiểu: 01 người
5. Kinh phí hoạt động:
a) Đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên, ổn định hàng năm.
b) Thù lao
cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông tư liên tịch
số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12 tháng 5 năm 2010.
6. Hoạt động Văn hoá, văn nghệ:
a) Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tối
thiểu: 08 cuộc/ năm.
b) Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng tối
thiểu: 03 cuộc/ năm.
c) Duy trì hoạt
động thường xuyên các câu lạc bộ tối thiểu: 04 Câu lạc bộ trở lên.
d) Thư viện, phòng đọc, sách báo: Đảm bảo các đầu
sách, báo tạp chí đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
e) Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn
hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc có hiệu quả, nề nếp,
thiết thực.
g) Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt
động, sáng tạo văn hóa: tối thiểu 25% /tổng số dân.
7. Hoạt động Thể dục thể thao:
a) Thi đấu thể thao: 05 cuộc/ năm.
b) Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục,
thể thao thường xuyên: tối thiểu 25%/ tổng số dân.
8. Hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ
em:
Thu hút trẻ em trên địa bàn dân
cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao: Đạt 25% thời gian hoạt động trong năm.
9. Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ:
Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hóa,
khu thể thao (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Đạt 100%.
10.
Có Nhà Văn hoá - khu thể thao thôn (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Tối thiểu đạt
90%.(theo Quy định tại Thông tư số 05 ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ
VHTTDL).
Điều 6. Tiêu chí thiết chế
Văn hóa - Thể thao các xã, thị trấn vùng núi cao, hải đảo và xã đặc biệt khó
khăn
1. Diện tích đất quy hoạch:
a) Khu Hội trường Văn hoá đa năng: từ 200m2
trở lên.
b) Khu Thể thao (chưa tính sân vận động): từ 500
m2 trở lên
c) Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí
trên địa bàn xã.
2. Quy mô xây dựng:
a) Hội trường Văn hóa đa năng tối thiểu đạt 100
chỗ ngồi.
b) Các phòng chức năng nhà văn hóa bao gồm:
(hành chính; thông tin truyền thanh; đọc sách, báo, thư viện; phòng sinh hoạt của
các câu lạc bộ; phòng luyện tập các môn thể thao đơn giản đảm bảo tối thiểu: 04
phòng.
c) Mỗi xã,
phường, thị trấn phải có ít nhất một (01) công trình thể dục, thể thao: Sân vận
động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình
thể dục thể thao khác (theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình
thể dục thể thao).
d) Đảm bảo tối thiểu
được 80% các công trình phụ trợ Trung tâm Văn hóa, Thể thao: nhà để xe, khu vệ
sinh, vườn hoa…
3. Trang thiết bị:
a) Hội trường Văn hóa
đa năng đảm bảo tối thiểu được 80%: Bộ lễ nghi khánh tiết (phông màn, ma két, bục
phát biểu, bục để tượng Bác, tượng Bác, quốc kỳ, khẩu hiệu); Bàn, ghế, giá, tủ,
trang bị âm thanh, ánh sáng, quạt, thông gió, đài truyền thanh.
b) Đảm bảo tối thiểu
được 80% các dụng cụ thể dục, thể thao chuyên dùng đảm bảo theo công trình thể
dục thể thao và các môn thể thao của từng xã.
4. Cán bộ:
a) Cán bộ quản lý: là
công chức văn hoá xã có trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở
lên; được hưởng phụ cấp chuyên trách và bán chuyên trách đảm bảo tối thiểu: 01
người.
b) Cán bộ nghiệp vụ có
chuyên môn về văn hóa, thể thao; được hợp đồng và hưởng thù lao bán chuyên
trách: có cộng tác viên thường xuyên.
5. Kinh phí hoạt động:
a) Đảm bảo kinh
phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm.
b) Thù lao cho cán bộ chuyên
trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12 tháng 5 năm 2010.
6. Hoạt động Văn hoá,
văn nghệ:
a) Tuyên truyền phục vụ
nhiệm vụ chính trị tối thiểu: 04 cuộc/ năm.
b) Liên hoan, hội diễn
văn nghệ quần chúng tối thiểu: 02 cuộc/ năm.
c) Duy trì hoạt động
thường xuyên các câu lạc bộ tối thiểu: 03 Câu lạc bộ trở lên.
d) Thư viện, phòng đọc, sách báo: Đảm bảo các đầu
sách, báo tạp chí đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
e) Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn
hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc có hiệu quả, nề nếp,
thiết thực.
g) Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt
động, sáng tạo văn hóa: tối thiểu 20% /tổng số dân.
7. Hoạt động Thể dục thể thao:
a) Thi đấu thể thao: 04 cuộc/ năm.
b) Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục,
thể thao thường xuyên: tối thiểu 20%/ tổng số dân.
8. Hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ
em:
Thu hút trẻ em trên địa bàn dân
cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao: Đạt 20% thời gian hoạt động trong năm.
9. Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ:
Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hóa, khu thể thao (Khối, xóm, bản, làng, hiện
có):
Đạt 100%.
10.
Có Nhà Văn hoá – khu thể thao thôn (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Tối thiểu đạt
80%. (theo Quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Bộ VHTTDL).
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC XÉT VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN CÓ THIẾT CHẾ VĂN HOÁ ĐẠT CHUẨN CỦA BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều
7. Trình tự đăng ký, xét và công nhận
1. UBND xã, phường, thị
trấn có văn bản đăng ký xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa -
Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”;
2. Báo cáo thành tích
xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch”;
3. Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cấp huyện, thành phố, thị xã
có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện tiêu chí “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”, phối hợp thường trực hội đồng thi đua huyện,
thành phố, thị xã ra Quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận
cho “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch”;
Thời hạn giải quyết là
mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều kiện công nhận
a) Đạt các tiêu chí
theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 tại Quy định này;
b) Thời gian đăng ký
xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch”: một (01) năm trở lên (công nhận lần đầu) và năm
(05) năm trở lên đối với công nhận (công nhận lại).
Điều
8. Hồ sơ thủ tục công nhận
1. Báo cáo thành tích
xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch”, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
- Báo cáo một (01) năm
đối với công nhận lần đầu;
- Báo cáo năm (05) năm
đối với công nhận lại.
2. Công văn đề nghị của
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
Số bộ hồ sơ cần nộp là
một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ban chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá hoặc Phòng Văn hoá, Thông tin huyện, thành phố, thị xã;
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị
và Biên bản kiểm tra, thẩm định của Ban Chỉ đạo cấp huyện, Chủ tịch UBND huyện
ra quyết định công nhận và trao giấy công nhận cho “xã, phường, thị trấn có thiết
chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”. Trường hợp
không công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Giấy công nhận do thường
trực hội đồng thi đua khen thưởng cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Điều
9: Khen thưởng;
1. UBND các “xã, phường,
thị trấn được công nhận xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt
chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét
khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng;
2. Mức khen thưởng căn
cứ vào khả năng ngân sách địa phương và các nguồn lực xã hội hoá hợp pháp khác;
có hình thức động viên bằng lợi ích vật chất cho các xã, phường, thị trấn được
công nhận xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở các tiêu
chí, trình tự, thủ tục xét công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa
- Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại quy định này. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả.
2. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, các Sở ban ngành có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện triển khai thực hiện quy định này.
Điều
11. Xử lý vi phạm
1. Các xã, phường, thị
trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
không phát huy và giữ vững được tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn có thiết
chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ không
được công nhận lại.
2. Các cá nhân, tập thể
có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết
chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” có hành
vi vi phạm dẫn đến sai sự thật về thành tích của địa phương mình, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Quá trình tổ
chức triển khai thực hiện quyết định nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 97/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An).
Mẫu Giấy công nhận
“xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch” .
1. Kích thước:
- Chiều dài: 360 mm, chiều rộng: 270 mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 290 mm, chiều rộng
210 mm
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định
lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa
văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (1).
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu … (4).
- Dòng 5: "Xã
đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới" (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng
(6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): In hình Quốc huy;.
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: "Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định: Dòng chữ: “Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện” (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ trong nội dung, đơn vị tự quy định cho
phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
Mẫu số 1.
(Quốc huy)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
CÔNG NHẬN
“XÃ CÓ
THIẾT CHẾ VĂN HOÁ – THỂ THAO
ĐẠT CHUẨN CỦA
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH”
Xã Tân Sơn,
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Đã đạt “xã,
phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch” năm 2014
Quyết định số: 246/QĐ-KT
Vào Sổ số: 06/QĐ-KT
|
Đô Lương,
ngày 03 tháng 12 năm 2014
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn
C
|
|
Mẫu số 2
(Quốc huy)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
CÔNG NHẬN
“XÃ CÓ THIẾT
CHẾ VĂN HOÁ – THỂ THAO
ĐẠT CHUẨN CỦA
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH”
Xã Tân Sơn,
huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An
Đã đạt “xã,
phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch” 5 năm (2014-2019)
Quyết định số: 246/QĐ-KT
Vào Sổ số: 06/QĐ-KT
|
Đô Lương,
ngày 03 tháng 12 năm 2014
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn
C
|
|