ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
97/2008/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc
ban hành Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV
ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông Tin và Truyền
thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, và Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 49/2008/QĐ-UB ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trực thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số
1036/STTTT-VP ngày 08 tháng 10 năm 2008 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
870/TTr-SNV ngày 24 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký; bãi bỏ các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân thành phố trái với
quy định của Quy chế này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan liên
quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Như Điều 4;
Văn phòng Chính phủ;
Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp;
Bộ Thông tin và Truyền thông;
Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
Thường trực Thành ủy;
Thường trực HĐND. TP;
TTUB: CT, các PCT;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
Ban Tổ chức Thành ủy;
Ban Tuyên giáo Thành ủy;
Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
VPHĐ-UB: Các PVP;
Các Phòng CV, TTCB;
Lưu:VT, (CNN-HH) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 97 /2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông
và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin,
điện tử, phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông, quảng
cáo báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm; quản lý các dịch vụ công
về thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí từ ngân sách và mở tài
khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước thành phố để hoạt động theo quy định của
Nhà nước.
Sở Thông tin và Truyền thông
thành phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: HOCHIMINH CITY DEPARTMENT
OF INFORMATION AND COMMUNICATION. (Viết tắt là: DIC HCM City)
Trụ sở làm việc của Sở Thông tin
và Truyền thông đặt tại số 59, đường Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2.
Sở Thông tin và Truyền thông chịu sự quản lý và chỉ đạo
trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương II
NHIỆM VỤ - QUYỀN HẠN
Điều 3.
Sở Thông tin và Truyền thông có các nhiệm vụ sau
1. Về thi hành pháp luật:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành các quyết định, chỉ thị phục vụ công tác quản lý nhà nước ngành
thông tin, truyền thông, xuất bản và báo chí trên địa bàn thành phố và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
b) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, kế hoạch dài hạn 5 năm và
hàng năm về thông tin, truyền thông phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố và quy hoạch phát triển thông tin, truyền
thông Quốc gia;
c) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố các chủ trương, chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy phát triển thông tin,
truyền thông phù hợp với quy hoạch phát triển báo chí, xuất bản, bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin Quốc gia;
d) Chấp hành đúng quy định của
pháp luật về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
trên địa bàn thành phố;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về thông
tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Về báo chí:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động báo chí trên địa bàn thành
phố bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển
khai, kiểm tra thực hiện;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu trên địa bàn thành phố;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp
báo đối với vác cơ quan, tổ chức của thành phố;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và
đề nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của thành phố;
e) Xem xét cho phép các cơ quan
báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan
thường trú trên địa bàn thành phố.
3. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép
thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc thành phố trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của thành phố, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại thành phố;
cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của thành phố; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với
các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc thành phố theo quy định của pháp luật về xuất
bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thành phố, chi
nhánh văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương tại
thành phố; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân do thành phố cấp phép theo đúng quy định của pháp luật;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do thành phố cấp phép; chịu trách
nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất
bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in nếu phát hiện nội dung xuất
bản phẩm vi phạm Điều 10 Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; tạm đình chỉ việc phát hành
xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm
tại thành phố;
e) Thực hiện việc tiêu hủy xuất
bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố
các giải pháp cụ thể triển khai các hoạt động công ích về bưu chính và chuyển
phát trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm triển
khai và kiểm tra thực hiện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng bưu chính, an toàn và an ninh thông
tin trong hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch
vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn
thành phố;
d) Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản do doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát trong phạm vi thành phố;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi
giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
e) Phối hợp triển khai công tác
quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn thành phố.
5. Về viễn thông, Internet:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và
Internet trên địa bàn thành phố, chịu trách nhiệm triển khai và kiểm tra thực
hiện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
việc thực hiện công tác bảo vệ an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh
thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn thành phố theo quy
định của pháp luật;
c) Phối hợp với cơ quan liên
quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng
trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn thành phố hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng
các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của thành phố và theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép và giải quyết tranh chấp về kết nối, sử dụng cơ sở hạ tầng mạng viễn
thông, Internet.
6. Về điện tử, công nghệ thông
tin:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố:
- Các chương trình, đề án phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp
phần mềm - dịch vụ, công nghiệp điện tử trên địa bàn thành phố phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện;
- Chương trình, kế hoạch ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin, kế hoạch xây dựng Chính phủ điện tử trên địa
bàn thành phố và tổ chức triển khai thực hiện;
- Các cơ chế, chính sách phát
triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử, công
nghiệp nội dung số, khai thác dữ liệu, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phù
hợp với đặc thù của thành phố và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ
thông tin của Quốc gia;
- Kế hoạch bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện.
b) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu
trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện;
c) Chịu trách nhiệm triển khai
các chương trình xã hội hóa công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Thông tin
và Truyền thông trên địa bàn thành phố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
thành phố;
d) Thẩm định các chương trình, dự
án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ thông tin do Ủy ban nhân
dân thành phố giao;
đ) Trình Ủy ban nhân dân thành
phố kế hoạch xây dựng mới, duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, đảm bảo an toàn
thông tin phục vụ cho hoạt động chỉ đạo điều hành, tác nghiệp của lãnh đạo Ủy
ban nhân dân thành phố, hoạt động trang tin điện tử; hướng dẫn các đơn vị kết nối,
sử dụng cơ sở hạ tầng cung cấp thông tin và các dịch vụ hành chính công;
e) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên
trách về công nghệ thông tin của thành phố theo hướng dẫn của Cục Ứng dụng công
nghệ thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Khảo sát, điều tra, thống kê
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại thành phố phục vụ công tác báo báo định kỳ
theo quy định.
7. Về quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm: hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm theo thẩm quyền.
8. Về phát thanh và truyền hình:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của thành phố;
b) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
xin cấp phép hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình và thông tin điện
tử của tổ chức, đơn vị do thành phố quản lý, trình các cấp có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng
thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn
vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ quản
lý nhà nước khác theo hướng dẫn của Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông
tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Về truyền dẫn phát sóng, tần
số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số của các hoạt động thu phát vô tuyến điện
trên địa bàn thành phố; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai
thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện một số nhiệm vụ về
cấp phép tàu cá theo hướng dẫn của Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông.
10. Về quyền tác giả, bản quyền
và sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn thành phố;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân đối với sở hữu trí tuệ trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền trên địa bàn thành phố;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ
các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền sở hữu trí tuệ cho
các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản
phẩm, dịch vụ theo thẩm quyền trên địa bàn thành phố.
11. Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, hiệp hội và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành
phố theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các hoạt động dịch vụ công về thông tin và truyền thông trên địa bàn thành
phố theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc tổ
chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng, chống lụt, bão; thông tin về an
toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn thành phố theo
quy định của pháp luật.
13. Tham gia thẩm định hoặc thẩm
định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư
chuyên ngành về thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố theo quy định
của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; hướng
dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố.
15. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
17. Về thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm và tranh chấp chuyên ngành:
a) Thanh tra, kiểm tra theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông
trong việc chấp hành chính sách, chế độ quy định của Nhà nước có liên quan và Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Xử lý các vi phạm về hoạt động
thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố và giải quyết tranh chấp
chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết các đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân về các nội dung có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông theo thẩm quyền hoặc
đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
18. Về tài chính:
a) Kinh phí hoạt động của Sở
Thông tin và Truyền thông do ngân sách nhà nước cấp. Ngoài ra, Sở Thông tin và
Truyền thông được thực hiện các khoản thu, chi khác theo quy định của pháp luật;
b) Phân bổ và kiểm tra thực hiện
theo đúng nguyên tắc, chế độ tài chính và thực hiện dự toán thu, chi, quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Cùng với các sở - ngành chức
năng của thành phố tổ chức kiểm tra, đánh giá việc sử dụng kinh phí, tài sản do
Nhà nước giao cho các đơn vị trực thuộc Sở.
19. Các công tác khác:
a) Quản lý nhà nước về các hoạt
động của hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
trên địa bàn thành phố theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy
định của pháp luật;
b) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, tài chính, tài sản công; thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện
điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân
dân thành phố và theo yêu cầu của tình hình thực tế;
đ) Thực hiện các công tác
khác theo phân công và ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4.
Lãnh đạo Sở
1. Sở Thông tin và Truyền thông
có Giám đốc và một số Phó Giám đốc; làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật; báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố khi được yêu cầu.
2. Giúp việc cho Giám đốc Sở có
các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách giải quyết một số lĩnh vực
công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực công tác được phân công
phụ trách.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành và theo phân cấp quản lý cán bộ của
thành phố.
4. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông được quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng, ban và
các đơn vị trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, trừ các chức danh do Ủy ban
nhân dân thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ
của thành phố.
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Sở Thông tin và Truyền thông
bao gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng Kế hoạch - Tổng hợp và các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ; số lượng phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng và thanh tra
không vượt quá 8 phòng theo quy định tại Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có các đơn vị trực thuộc; Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành và tùy theo
tình hình thực tế công tác, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông sau khi trao
đổi và lấy ý kiến các sở, ngành có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định thành lập hoặc sáp nhập, giải thể các đơn vị trực
thuộc Sở để đáp ứng yêu cầu công tác được giao trong từng thời kỳ.
3. Biên chế của Sở Thông tin và
Truyền thông được Ủy ban nhân dân thành phố giao trong tổng số chỉ tiêu biên chế
hành chính sự nghiệp của thành phố.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông nhằm đảm bảo thống nhất về hoạt động của ngành và phân cấp quản lý của
ngành trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương; báo cáo kết quả hoạt
động và chương trình, kế hoạch công tác cho Bộ, tham dự các cuộc họp do Bộ
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan ngang Bộ triệu tập.
2. Khi chỉ đạo hoặc hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố
hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của cấp
trên, Sở Thông tin và Truyền thông phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban
nhân dân thành phố làm việc với Bộ hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải quyết.
Điều 7.
Đối với Thành ủy và các Ban Thành ủy
Sở Thông tin và Truyền thông chịu
sự lãnh đạo của Thành ủy về phương hướng hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực
thông tin và truyền thông và thực hiện những nhiệm vụ khác theo Nghị quyết và
chỉ đạo của Thành ủy. Báo cáo kết quả hoạt động thuộc phạm vi quản lý của Sở
Thông tin và Truyền thông cho Thường trực Thành ủy và các Ban Thành ủy khi có
yêu cầu.
Điều 8.
Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở Thông tin và Truyền thông
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố về các mặt công tác tổ
chức, biên chế, kinh phí; thực hiện các kế hoạch do thành phố giao và những
công tác khác theo phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
2. Báo cáo định kỳ và đột xuất
các mặt hoạt động của Sở với Ủy ban nhân dân thành phố theo chế độ quy định;
3. Chịu sự giám sát của Hội đồng
nhân dân thành phố, có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần
thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu
Hội đồng nhân dân thành phố những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý hành
chính, quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 9.
Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các
tổ chức đoàn thể của thành phố
Sở Thông tin và Truyền thông tạo
điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể, tổ chức
và cá nhân tham gia ý kiến với Sở trong quá trình tổ chức thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 10.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố
1. Sở Thông tin và Truyền thông
quan hệ phối hợp với các cơ quan chuyên môn và cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Sở theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và phù hợp với các quy định pháp luật hiện
hành của Nhà nước;
2. Được yêu cầu các sở, ngành,
các cơ quan, đơn vị, Tổng Công ty Nhà nước (hoặc tương đương) trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện cung cấp thông tin tài liệu về
các doanh nghiệp có các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của Sở nhằm phục vụ cho việc theo dõi, quản lý, giải quyết và kiểm tra báo
cáo của Sở.
Điều 11.
Đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện trong việc quy hoạch phát triển
ngành thông tin và truyền thông trên địa bàn quận - huyện; hướng dẫn thực hiện
cơ chế chính sách, pháp luật và các quy định về quản lý thông tin và truyền
thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, xây dựng Chính phủ
điện tử tại quận - huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các
phòng, ban; ban hành quy chế, chế độ quản lý theo từng lĩnh vực phụ trách, phân
công nhiệm vụ cho từng cán bộ, công chức thuộc phạm vi cơ cấu tổ chức của Sở
Thông tin và Truyền thông.
Điều 13.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc
có những điểm không còn phù hợp với quy định của Nhà nước, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, điều chỉnh bổ sung, sửa đổi nội dung Quy chế này cho phù hợp./.