ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 951/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 16
tháng 08 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước”;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn
giản hóa chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
(có Phụ lục chi
tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh ban hành:
- Văn bản quy định chế độ báo cáo, hướng dẫn thực
hiện quy định chế độ báo cáo định kỳ trong hoạt động cơ quan hành chính thuộc
phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/12/2018.
- Văn bản đề nghị về những nội dung đề xuất đơn giản
hóa vượt quá phạm vi thẩm quyền, kèm theo Phương án đơn giản hóa đã được phê
duyệt gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tư pháp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Lưu: VT, KSTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định 951/QĐ-UBND ngày 16/8/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lai Châu)
A. DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH
KỲ ĐƯA RA KHỎI PHẠM VI RÀ SOÁT
Báo cáo công tác Nội chính và PCTN do Ban Nội
chính Tỉnh ủy nhận và tổng hợp
- Lý do: Báo cáo công tác Nội chính và PCTN không
thuộc đối tượng, phạm vi đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc các cơ quan
hành chính Nhà nước.
B. DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH
KỲ THUỘC PHẠM VI RÀ SOÁT THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
I. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH CỦA UBND TỈNH LAI CHÂU.
1. Chế độ báo cáo định kỳ đề nghị bãi bỏ
1.1. Báo cáo định hướng năm kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội
- Lý do: Báo cáo này được triển khai xây dựng vào
thời điểm giữa năm trước khi xây dựng kế hoạch trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Công văn số
533/KHĐT-TH ngày 29/5/2017của Sở Kế hoạch và Đầu tư về báo cáo định hướng xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
1.2. Báo cáo thực hành tiết kiệm chống lãng phí
do Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận và tổng hợp báo cáo
- Lý do: Bãi bỏ báo cáo này do trùng đối tượng, thời
gian báo cáo với cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh.
1.3. Báo cáo công tác tháng (quý, 6 tháng, 9
tháng, năm) và kế hoạch công tác tháng (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) về công tác
thi đua khen thưởng do Sở Nội vụ tổng hợp
- Lý do: Công tác thi đua khen thưởng thường thực
hiện vào cuối năm hoặc đột xuất nhưng số lượng khen đột xuất ít và số liệu báo
cáo, nguồn thông tin của báo cáo có thể lấy từ nguồn khác.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung quy định về
chế độ báo cáo công tác thi đua khen thưởng tại Quyết định số 331/QĐ-SNV ngày
04/5/2016 của Sở Nội vụ.
1.4. Báo cáo xây dựng kế hoạch biên chế
- Lý do: Hàng năm các cơ quan, đơn vị đã xây dựng kế
hoạch biên chế của cơ quan, đơn vị mình gửi Sở Nội vụ tổng hợp nên không phải
thực hiện Báo cáo này nhằm tiết kiệm thời gian, nhân lực.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Công văn số
769/SNV-TCBC ngày 8/6/2017 của Sở Nội vụ về việc xây dựng Kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2018.
1.5. Báo cáo tổ chức bộ máy và biên chế
- Lý do: Bãi bỏ Báo cáo này do trùng nội dung, đối
tượng và thời kỳ báo cáo khác nên không cần thiết.
1.6. Báo cáo kết quả chuyển đổi vị trí công tác
do Thanh tra tỉnh nhận và tổng hợp
- Lý do: Bãi bỏ báo cáo này do trùng đối tượng, thời
gian báo cáo với cơ quan chuyên môn khác của UBND tỉnh.
1.7. Báo cáo việc thực hiện các văn bản ý kiến
chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu theo Quyết định số
14/2016/QĐ-UBND ngày 07/6/2016
- Lý do: Báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã hết hiệu lực.
1.8. Báo cáo rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
- Lý do: Nội dung, đối tượng và thời kỳ báo cáo của
Báo cáo rà soát, hệ thống hóa VBQPPL trùng với Báo cáo kết quả rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật.
1.9. Báo cáo kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật theo Kế hoạch số 29/KH-UBND, ngày 09/01/2017 của UBND tỉnh Lai Châu
- Lý do: Nội dung, đối tượng báo cáo này có trong nội
dung, đối tượng báo cáo khác, các cơ quan quản lý có thể lấy thông tin từ nguồn
khác.
1.10. Báo cáo xử lý vi phạm hành chính theo Kế
hoạch số 99/KH-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh Lai Châu
- Lý do: Nội dung, đối tượng Báo cáo xử lý vi phạm
hành chính theo Kế hoạch 99/KH-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh có thể lấy từ
nguồn thông tin khác.
1.11. Báo cáo phòng, chống tác hại của thuốc lá
do Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe, Sở Y tế tỉnh Lai Châu nhận và tổng
hợp
- Lý do: Nội dung, đối tượng báo cáo này có trong nội
dung, đối tượng báo cáo khác, các cơ quan quản lý có thể lấy thông tin từ nguồn
khác.
1.12. Báo cáo thực hành chống lãng phí theo năm
do Sở Tài chính nhận và tổng hợp
- Lý do: Nội dung, đối tượng báo cáo này có trong nội
dung, đối tượng báo cáo khác, các cơ quan quản lý có thể lấy thông tin từ nguồn
khác.
1.13. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành theo Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND, ngày 08/5/2017 của UBND tỉnh Lai Châu và Báo cáo tình hình thi
hành pháp luật theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh
- Lý do: Gộp nội dung hai báo cáo do có nội dung,
hình thức, đối tượng báo cáo theo quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày
31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi
hành vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND, ngày 08/5/2017 và Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 02/8/2017
của UBND tỉnh Lai Châu.
1.14. Báo cáo công tác triển khai thực hiện Đề
án phát triển Văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
- Lý do: Nội dung của Báo cáo công tác triển khai
thực hiện Đề án phát triển Văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 có nội dung trong triển khai Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời trong các thư viện bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Kế hoạch
1808/KH-UBND ngày 03/10/2017 và Kế hoạch 1733/KH-UBND ngày 16/12/2015 của UBND
tỉnh Lai Châu ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện gộp nội
dung vào Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học
tập suốt đời trong các thư viện bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
1.15. Báo cáo hoạt động khuyến công quốc gia và
địa phương do Sở Công Thương nhận và tổng hợp báo cáo
- Lý do: Các nội dung Báo cáo hoạt động khuyến công
quốc gia và địa phương có nội dung, số liệu trong Báo cáo tình hình thực hiện
nhiệm vụ ngành Công thương.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Điểm 8, Mục
VI, Điều 2 về Chế độ thông tin, báo cáo của Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày
24/8/2015 của UBND tỉnh Lai Châu về việc phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh
Lai Châu đến năm 2020.
1.16. Báo cáo về ngày pháp luật
- Lý do: Theo quy định tại Điều 5, Nghị định số
28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ lấy ngày 09/11 hàng năm là Ngày pháp
luật nên báo cáo tháng là không cần thiết và các nội dung, số liệu triển khai
Ngày pháp luật của các cơ quan, đơn vị có trong Báo cáo phổ biến giáo dục pháp
luật.
- Kiến nghị thực thi: Bãi bỏ Kế hoạch số
1171/KH-UBND ngày 20/9/2011 của UBND tỉnh Lai Châu về việc triển khai “Ngày
pháp luật” cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân.
1.17. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch năm
2017
- Lý do: Nội dung, đối tượng báo cáo này có trong nội
dung, đối tượng báo cáo khác, các cơ quan quản lý có thể lấy thông tin từ nguồn
khác.
2. Chế độ báo cáo đề nghị sửa đổi, bổ sung
2.1. Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề
án "Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện bảo tàng,
nhà văn hóa, câu lạc bộ" trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Lý do: Nội dung của Báo cáo công tác triển khai
thực hiện Đề án phát triển Văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030 có nội dung trong triển khai Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập
suốt đời trong các thư viện bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Kế hoạch
1808/KH-UBND ngày 03/10/2017 và Kế hoạch 1733/KH-UBND ngày 16/12/2015 của UBND
tỉnh Lai Châu ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan đơn vị thực hiện gộp nội
dung vào Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học
tập suốt đời trong các thư viện bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
2.2. Báo cáo tình hình quản lý chất lượng công
trình
- Phương án đơn giản hóa: Giảm tần suất báo cáo như
bỏ báo cáo 6 tháng, thực hiện báo cáo năm.
- Lý do: Theo quy định của Thông tư số
26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng chỉ yêu cầu báo cáo
năm theo mẫu số 02, phụ lục VIII kèm theo Thông tư này.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều
3, Quyết định số 27/2017/QĐ-UBND ngày 9/8/2017 quy định về trách nhiệm của các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nhằm tiết kiệm thời gian, nguồn
nhân lực thực hiện công tác báo cáo theo quy định của Bộ Xây dựng.
2.3. Báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh
tra
- Phương án đơn giản hóa: Đề nghị giảm tần suất báo
cáo, bãi bỏ báo cáo tháng, thực hiện quý, 6 tháng, 9 tháng và năm.
- Lý do: Theo Quyết định số 184/QĐ-TTCP ngày 20/4/2018
của Thanh tra Chính phủ về phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định
kỳ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ thực hiện chế độ báo
cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Công văn
596/TTr-VP ngày 10/10/2015 của Thanh tra tỉnh về báo cáo kết quả thực hiện công
tác thanh tra theo quy định của Thanh tra Chính phủ nhằm tiết kiệm thời gian,
nguồn nhân lực thực hiện công tác báo cáo.
2.4. Báo cáo kết quả xác nhận đối tượng cấp thẻ
BHYT theo Công văn số 1102/SLĐTBXH-BTXH ngày 26/10/2016 của Sở LĐ-TB&XH
- Phương án đơn giản hóa: Giảm tần suất Báo cáo kết
quả xác nhận đối tượng cấp thẻ BHYT từ 04 lần/năm xuống 02 lần/năm còn báo cáo
6 tháng, năm, đề nghị gửi báo cáo qua địa chỉ email.
- Lý do: Nhằm giảm thời gian xây dựng báo cáo, chi
phí phát hành báo cáo.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Điểm f, Mục
1, Phần V của Công văn số 1102/SLĐTBXH ngày 26/10/2016 để hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đảm bảo tiết kiệm thời gian, nhân
lực.
2.5. Báo cáo công tác cai nghiện ma túy và quản
lý sau cai nghiện ma túy
- Phương án đơn giản hóa: Giảm tần suất báo cáo từ
12 lần/năm xuống 02 lần/năm, còn báo cáo định kỳ 6 tháng và báo cáo năm.
- Lý do: Thời gian cai nghiện tại trung tâm diễn ra
theo đợt, mỗi đợt kéo dài từ một đến hai năm vì vậy báo cáo tháng là không cần
thiết.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Công văn số
199 và 200/LĐTBXH-PCTNXH ngày 21/4/2011 để hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ nhằm tiết kiệm thời gian, nguồn nhân lực cũng như
chi phí phát hành báo cáo.
1.6. Báo cáo kết quả thực hiện dịch vụ công trực
tuyến
- Phương án đơn giản hóa: Giảm tần suất báo cáo từ
12 lần/năm xuống còn 04 lần/năm và báo cáo định kỳ thực hiện theo quý, năm.
- Lý do: Số lượng hồ sơ nộp qua dịch vụ công trực
tuyến phát sinh trên địa bàn tỉnh chưa nhiều.
- Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Quyết
định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 18/01/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế
quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử
tỉnh Lai Châu.
3. Chế độ báo cáo đề nghị giữ nguyên
3.1. Báo cáo việc thực hiện các văn bản ý kiến chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Lai Châu theo Quyết định số
26/2016/QĐ-UBND ngày 25/8/2016
3.2. Báo cáo kết quả Quyết định số 1844/QĐ-UBND của
UBND tỉnh về đổi mới giáo dục và đào tạo năm học 2016 - 2017
3.3. Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số
1071/QĐ-UBND của UBND tỉnh về nâng cao chất lượng giáo dục vùng đặc biệt khó
khăn năm học 2016 - 2017
3.4. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch số
2685/KH-UBND của UBND tỉnh về thực hiện Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến 2025
3.5. Báo cáo tình hình triển khai Chương trình hành
động thực hiện Kế hoạch số 67-KH/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy Lai Châu
3.6. Báo cáo tình hình triển khai Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
* Lý do: Đối với danh mục báo cáo đề nghị giữ
nguyên đảm bảo về tần suất, nội dung, hình thức báo cáo và đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước; các nội dung
báo cáo không trùng lắp với nội dung báo cáo khác; đối tượng thực hiện báo cáo
có chức năng, nhiệm vụ phù hợp để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ.
II. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THUỘC THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỦA
BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
1. Chế độ báo cáo định kỳ đề nghị sửa đổi, bổ
sung
1.1. Báo cáo công tác quản lý Nhà nước về kinh
doanh Karaoke trên địa hàn
- Phương án đơn giản hóa: Giảm tần suất báo cáo
tháng, thực hiện báo cáo quý, năm và đối tượng báo cáo cấp xã.
- Lý do: Chưa có văn bản hướng dẫn quy định thời kỳ
lấy số liệu báo cáo, đề cương báo cáo, tần suất báo cáo còn nhiều; cấp xã không
có thẩm quyền được quản lý, cấp phép kinh doanh Karaoke.
- Kiến nghị thực thi: Ban hành văn bản quy định về
chế độ thông tin báo cáo, mẫu đề cương báo cáo.
1.2. BC tình hình thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh Lai Châu
- Phương án đơn giản hóa: Bổ sung hình thức báo cáo
qua phần mềm điện tử và gửi bản giấy.
- Lý do: Công văn số 7661/BKHĐT-PTDN chưa quy định
hình thức báo cáo qua phần mềm điện tử và đã đưa vào Quyết định số 549/QĐ-BKHĐT
ngày 27/4/2018 về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Kiến nghị thực thi: Trên cơ sở kết quả thực thi của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung quy định Công văn số 7661/BKHĐT-PTDN, Sở
Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn các đối tượng báo cáo thực hiện theo
quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Chế độ báo cáo định kỳ đề nghị giữ nguyên
2.1. Báo cáo cải cách hành chính
2.2. Báo cáo công tác đào tạo
2.3. Báo cáo Tổ chức bộ máy và biên chế
2.4. Báo cáo Công tác quản lý hồ sơ CBCCVC
2.5. Báo cáo công tác dân vận chính quyền.
2.6. Báo cáo kết quả Tự đánh giá, chấm điểm thực
hiện CCHC
2.7. Kết quả thực hiện nâng bậc lương đối với
CCVC-LĐ
2.8. Báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi vị trí
công tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP
2.9. Báo cáo kết quả đánh giá công chức, viên chức
2.10. Báo cáo về công tác thanh niên
2.11. BC tình hình sử dụng biên chế (BC năm) BC
tình hình sử dụng biên chế (BC năm)
2.12. Báo cáo công tác văn thư lưu trữ
2.13. Báo cáo thực hành tiết kiệm chống lãng phí
2.14. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán thu
chi NSĐP
2.15. Báo cáo quyết toán năm
2.16. Tình hình thực hiện cải cách tài chính
công
2.17. Báo cáo tình hình hoạt động của các điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ
2.18. Báo cáo nhận gửi hồ sơ, chuyển trả kết quả
giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích
2.19. Báo cáo tình hình ứng dụng CNTT
2.20. Báo cáo xử lý vi phạm trong công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
2.21. Báo cáo công tác cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn
2.22. Báo cáo công tác bồi thường Nhà nước
2.23. BC phổ biến, giáo dục pháp luật (6 tháng,
năm)
2.24. Báo cáo kết quả thực hiện công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
2.25. Báo cáo công tác đối ngoại
2.26. Báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch
hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lai Châu đến năm 2025
2.27. Kết quả hoạt động XD, AD, duy trì, cải tiến
HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
2.28. Báo cáo tình hình nông thôn mới
2.29. Báo cáo phòng, chống tác hại của thuốc lá
do Trung tâm Y tế dự phòng, Sở Y tế nhận và tổng hợp báo cáo
2.30. Chế độ báo cáo thông tin về nhà ở &
TTBĐS trên địa bàn
2.31. BC việc thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 - 2020
2.32. BC kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà
ở đối với hộ nghèo
2.33. BC tình hình quy hoạch xây dựng trên địa
bàn mình quản lý
2.34. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; công tác dân tộc
2.35. Quản lý an toàn lao động trong thi công
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Lai Châu
2.36. Báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh
2.37. BC thực hiện Nghị quyết 19 về những nhiệm
vụ giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia trên địa bàn tỉnh Lai Châu
2.38. Báo cáo tình hình triển khai đề án nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020
2.39. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch vốn đầu
tư quý I, 6 tháng, 9 tháng, năm; Hội nghị đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm
2.40. Báo cáo xây dựng Kế hoạch phát triển KT -
XH, vốn đầu tư hằng năm
2.41. Báo cáo tiến độ thực hiện quý
2.42. Báo cáo tình hình cung ứng, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp
2.43. Báo cáo thực hiện công tác người khuyết tật
2.44. Báo cáo tình hình thực hiện công tác đào tạo
trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên cho lao động nông thôn theo Đề án 1956
2.45. Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục
tiêu phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2020
2.46. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công
tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em
2.47. Báo cáo tháng hành động vì trẻ em
2.48. Báo cáo kết quả tổ chức tết trung thu
2.49. Báo cáo sơ kết hoạt động Vì sự tiến bộ của
phụ nữ 6 tháng và năm
2.50. Báo cáo kết quả thực hiện công tác gia
đình
2.51. Báo cáo kết quả thực hiện phong trào
"TDXDĐSVH"
* Lý do: Đối với danh mục báo cáo đề nghị giữ
nguyên đảm bảo về tần suất, nội dung, hình thức báo cáo và đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước; các nội dung
báo cáo không trùng lắp với nội dung báo cáo khác; đối tượng thực hiện báo cáo
có chức năng, nhiệm vụ phù hợp để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ.