Quyết định 95/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 95/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/08/2009
Ngày có hiệu lực 03/09/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 95/2009/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn;
Căn cứ Nghị định 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 97/2009/QĐ-TTg ngày 24/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 265/TTr-SKHCN ngày 15/5/2009 và Công văn số 364/CV-SKH&CN ngày 18/6/2009,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội”.

Điều 2. Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành hướng dẫn chi tiết thực hiện Quy chế này và các biểu mẫu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 70/1999/QĐ-UB ngày 20/8/1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành "Quy định tạm thời quản lý các chương trình khoa học và công nghệ cấp Thành phố".

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
 CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Thảo

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI DỰ ÁN, ĐỀ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2009/QĐ-UBND ngày 24/8/2009 của UBND thành phố Hà Nội)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định việc quản lý các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ có sử dụng một phần hoặc toàn bộ ngân sách Thành phố.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài chủ trì thực hiện các chương trình, đề tài, dự án, đề án khoa học và công nghệ trên địa bàn Hà Nội có sử dụng một phần hoặc toàn bộ ngân sách Thành phố.

b) Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ của Thành phố Hà Nội.

Điều 2. Giải thích khái niệm

1. Chương trình khoa học và công nghệ là một nhóm đề tài, dự án khoa học và công nghệ được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ cụ thể hoặc ứng dụng trong thực tiễn.

2. Đề tài nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm phát hiện quy luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận động của sự vật, hiện tượng hoặc sáng tạo nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế được thể hiện dưới các hình thức: đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm, đề tài khoa học xã hội và nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ... (sau đây gọi tắt là đề tài).

3. Dự án sản xuất thử nghiệm là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống (sau đây gọi tắt là dự án).

4. Dự án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

5. Đề án khoa học và công nghệ là nhiệm vụ đặc thù của Thành phố được tiến hành nhằm phục vụ hoạt động quản lý và phát triển khoa học và công nghệ. Đề án được xây dựng để trình cấp có thẩm quyền thẩm định, công bố, phê duyệt (sau đây gọi tắt là đề án).

6. Chuyên đề khoa học và công nghệ là một vấn đề khoa học cần giải quyết trọng quá trình nghiên cứu của một đề tài, dự án, đề án nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các đồng nghiệp khác).

[...]