THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
95/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 95/2001/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 6
NĂM 2001 PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
CÓ XÉT TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (Công văn số 149 EVN/HĐQT-KH
ngày 21 tháng 6 năm 2000); ý kiến của Hội đồng thẩm định Nhà nước về các Dự án
đầu tư (Công văn số 95/TĐNN ngày 24 tháng 11 năm 2000); ý kiến của các Bộ,
ngành liên quan về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai
đoạn 2001 - 2010 có xét triển vọng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 có xét
triển vọng đến năm 2020 (gọi tắt Quy hoạch điện V) theo các nội dung chính sau
đây:
1. Về nhu cầu
phụ tải:
Phát triển ổn định, nâng cao chất
lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phụ tải cho sinh hoạt của nhân dân và phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Đến hết năm 2005, các nhà máy điện trong cả nước sản xuất đạt sản
lượng từ 45 đến 50 tỷ kWh, dự báo năm 2010 đạt sản lượng từ 70 đến 80 tỷ kWh và
năm 2020 đạt sản lượng từ 160 - 200 tỷ kWh.
2. Về phát triển
nguồn điện:
a) Phát triển nguồn điện phải
đáp ứng nhu cầu phụ tải nói trên, đảm bảo cung cấp điện an toàn, chất lượng, ổn
định, hiệu qủa, hợp lý để phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác tối đa các nguồn
năng lượng có hiệu quả kinh tế như: thuỷ điện, nhiệt điện khí, nhiệt điện than,
nhiệt điện dầu, các dạng năng lượng mới... kết hợp với từng bước trao đổi điện
hợp lý với các nước trong khu vực. Ưu tiên xây dựng các nhà máy thuỷ điện có
các lợi ích tổng hợp như: chống lũ, cấp nước, sản xuất điện. Phát triển thuỷ điện
nhỏ, điện gió, điện mặt trời... cho các khu vực xa lưới điện, miền núi, biên giới,
hải đảo.
b) Việc cân đối nguồn điện phải
tính các phương án xây dựng với đầu tư chiều sâu và đổi mới công nghệ các nhà
máy đang vận hành; đáp ứng tiêu chuẩn môi trường; sử dụng công nghệ hiện đại đối
với các nhà máy điện mới.
- Kết hợp với các nguồn điện đầu
tư theo các hình thức xây dựng nhà máy điện độc lập (IPP), nhà máy điện BOT,
liên doanh và trao đổi điện với các nước láng giềng... để đáp ứng điện cho từng
khu vực và cho cả hệ thống điện.
- Tổng công suất các dự án được
đầu tư theo các hình thức BOT, IPP, Liên doanh... có nguồn vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỷ lệ không quá 20% công suất cực đại của hệ thống.
c) Cơ cấu nguồn điện phải tính
toán cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với nguồn nhiên liệu, đảm bảo
hiệu quả khai thác của hệ thống và đặc điểm của từng địa phương để chủ động
cung cấp điện theo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sinh hoạt của nhân
dân trong mùa khô và mùa mưa, kể cả năm thuỷ điện ít nước, giờ cao điểm và giờ
thấp điểm, đáp ứng nguồn nước phục vụ nông nghiệp và tham gia chống lũ khi cần
thiết.
d) Đẩy mạnh các công trình nguồn
điện theo kế hoạch và tiến độ đề ra (xem danh mục tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết
định này).
Công suất, địa điểm và thời gian
xây dựng các công trình nguồn điện sẽ được cấp có thẩm quyền quyết định khi phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi của từng dự án cụ thể.
3. Về phát triển
lưới điện:
a) Xây dựng lưới điện từ cao thế
xuống hạ thế phải đồng bộ với nguồn điện. Khắc phục tình trạng lưới điện không
an toàn, lạc hậu, chắp vá, tổn thất còn cao như hiện nay.
b) Thẩm quyền quyết định đầu tư
đối với các công trình phát triển lưới điện được thực hiện như sau:
- Thẩm quyền quyết định đầu tư
các dự án đường dây tải điện và trạm biến áp theo quy định chung của Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng (Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 và
Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ). Các dự án
do các ngành, các địa phương quyết định đầu tư cần có sự thống nhất với ngành
điện.
- Đối với các công trình trạm biến
áp và đường dây tải điện có cấp điện áp 110 kV trở xuống, do Hội đồng Quản trị
Tổng công ty Điện lực Việt Nam quyết định phù hợp với Quyết định này.
- Các công trình lưới điện phát
triển sau năm 2010, Bộ Công nghiệp phối hợp với các ngành và địa phương chỉ đạo
Tổng công ty Điện lực Việt Nam xác định cụ thể theo quy hoạch và kế hoạch trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Các dự án phát triển lưới điện
theo danh mục tại Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này.
4. Về cấp điện
cho nông thôn, miền núi:
a) Bộ Công nghiệp phối hợp với
các ngành, địa phương liên quan chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Việt Nam tiếp tục
thực hiện Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án điện nông thôn và Quyết định số 294/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư dự án năng lượng nông
thôn theo kế hoạch và tiến độ đề ra.
b) Bộ Công nghiệp phối hợp với
các ngành và địa phương có đề án giải quyết điện cho các khu vực vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo, trong đó kiến nghị các cơ chế, chính sách để thực hiện
có hiệu quả, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Đề án cần phân loại
các vùng cấp điện từ hệ thống điện quốc gia và các vùng cấp điện tại chỗ bằng
các nguồn điện điezel, điện gió, điện mặt trời, thuỷ điện nhỏ, địa nhiệt... Đối
với những vùng cấp điện từ hệ thống điện quốc gia nhưng có thể phát triển nguồn
tại chỗ có hiệu quả thì cần xem xét để phát triển các nguồn điện này.
5. Về nguồn vốn
đầu tư:
a) Tổng công ty Điện lực Việt
Nam giữ vai trò chủ đạo đáp ứng điện cho phát triển kinh tế, xã hội và sinh hoạt
của nhân dân. Tổng công ty Điện lực Việt Nam được huy động mọi nguồn vốn để đầu
tư các công trình nguồn và lưới điện theo cơ chế tự vay, tự trả (vay vốn ODA,
vay vốn tín dụng trong và ngoài nước, vay tín dụng xuất khẩu của người cung cấp
thiết bị, vay vốn thiết bị trả bằng hàng...) và tiếp tục thực hiện cơ chế Trung
ương, địa phương, Nhà nước và nhân dân cùng làm để phát triển lưới điện nông
thôn.
b) Khuyến khích các nhà đầu tư
trong, ngoài nước tham gia xây dựng các công trình nguồn và lưới điện phân phối
theo các hình thức đầu tư: Nhà máy điện độc lập (IPP), hợp đồng xây dựng - vận
hành - chuyển giao (BOT), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT), hợp đồng xây dựng
- chuyển giao - vận hành (BTO), liên doanh, Công ty cổ phần...
6. Về cơ chế
tài chính:
a) Cho phép Tổng công ty Điện lực
Việt Nam được giữ lại tiền thu sử dụng vốn hàng năm đây là nguồn vốn ngân sách
Nhà nước cấp để đầu tư xây dựng các công trình điện.
b) Thực hiện tiến trình điều chỉnh
giá điện hợp lý từ nay đến năm 2005.
7. Về đổi mới tổ
chức quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành điện:
a) Tổng công ty Điện lực Việt
Nam tiếp tục sắp xếp cơ cấu tổ chức cải cách thủ tục hành chính, phân cấp đầu
tư nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển điện
lực trong thời gian tới.
b) Tổng công ty Điện lực Việt
Nam đầu tư đẩy mạnh ngành chế tạo thiết bị điện trong nước, trước hết tập trung
chế tạo thiết bị trọn bộ cho lưới trung thế và hạ thế; tiến tới chế tạo thiết bị
trọn bộ cho lưới 110 - 220kV, giảm dần thiết bị điện nhập khẩu từ nước ngoài.
c) Bộ Công nghiệp, các ngành và
địa phương tăng cường công tác quản lý nhà nước và có các quy định cụ thể theo
thẩm quyền để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh điện đáp ứng
yêu cầu ngày càng tăng của đất nước.
Điều 2.
Nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương liên quan và Tổng công ty Điện lực Việt
Nam:
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với các Bộ, ngành và địa
phương liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
- Chiến lược và chính sách năng
lượng quốc gia.
- Quy hoạch khai thác sử dụng tổng
hợp các dòng sông, các nguồn năng lượng khác của quốc gia một cách hợp
lý.
2. Bộ Công nghiệp:
a) Chỉ đạo ngành điện thực hiện Quy
hoạch điện V theo kế hoạch, tiến độ đề ra. Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Việt
Nam xây dựng đề án sắp xếp cơ cấu tổ chức phù hợp quy hoạch phát triển của
ngành trong 10 năm tới để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Thường xuyên đánh giá và cập
nhật nhu cầu phụ tải, nhiên liệu cho sản xuất điện để có chương trình phát triển
nguồn và lưới điện hợp lý đáp ứng nhu cầu của cả nước sau năm 2005. Trong trường
hợp có biến động lớn về nhu cầu phụ tải và khả năng cung cấp các nguồn nhiên liệu
cho sản xuất điện, cần chủ động tính toán, hiệu chỉnh kịp thời Quy hoạch điện V
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan ban hành kịp thời các văn bản liên quan đến hoạt động điện lực;
hoàn chỉnh dự thảo Luật Điện lực để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội ban hành
theo kế hoạch đề ra.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục
triển khai chương trình "quản lý nhu cầu điện" (DSM), trong đó đề ra
các chính sách khuyến khích, kết hợp với tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra, giám
sát... nhằm thực hiện chương trình DSM có hiệu quả.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi dự án nhà máy điện nguyên tử, trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành chỉ đạo việc trao đổi điện với các nước láng giềng và tham gia của Việt
Nam vào hệ thống điện liên kết giữa các nước trong khu vực sông Mê Kông.
g) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan tổ chức nghiên cứu hoàn thiện phương pháp lập Quy hoạch điện
giai đoạn tiếp, theo hướng tối ưu hoá về công nghệ và cải tiến công tác lập kế
hoạch dài hạn để phục vụ cho việc điều chỉnh và xây dựng Quy hoạch phát triển
ngành điện trong thời gian tới.
h) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực
Việt Nam lập Quy hoạch bậc thang thuỷ điện; hướng dẫn các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư và kinh doanh các dự án thuỷ điện nhỏ và vừa. Nếu quá thẩm quyền
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
i) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan chỉ đạo việc trao đổi điện với các nước láng giềng
và tham gia của Việt Nam vào hệ thống điện liên kết các nước trong khu vực sông
Mê Kông.
3. Tổng công ty Điện lực Việt
Nam:
a) Chịu trách nhiệm chính về việc
đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn và bền vững để phát triển kinh tế - xã hội
và sinh hoạt của nhân dân.
b) Thực hiện các giải pháp để giảm
tổn thất điện năng đến năm 2010 còn khoảng 10%; nâng cao hiệu suất và tăng số
giờ vận hành của các nhà máy điện; kiểm soát phụ tải nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh; thực hiện chương trình tiết kiệm điện trong sản xuất và tiêu dùng,
tiết kiệm vốn đầu tư ngay trong Tổng công ty và toàn xã hội để phát triển ngành
điện bền vững.
Điều 3.
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Thủ tưởng các Bộ, ngành liên quan và Chủ tịch ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Quản trị và Tổng
Giám đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
PHỤ LỤC I
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001 -
2010 CÓ XÉT TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2001/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÁC NGUỒN
ĐIỆN VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
TÊN NHÀ
MÁY
CÔNG SUẤT (MW) NીM HOÀN THÀNH
a) Các nguồn điện do Tổng công
ty Điện lực Việt Nam quản lý:
1. Phú Mỹ 1
(TBKHH)
1.090 MW
2001
2. Phả Lại 2 (Nhiệt điện
than)
600
MW
2001
3. Thuỷ điện Ialy (2 tổ còn lại)
360 MW (720 MW)
2001
4. Thuỷ điện Hàm Thuận-Đa
Mi 475 MW
2001
5. Đuôi hơi 306-2 Bà Rịa
56
MW
2002
6. Phú Mỹ 2-1 (Đuôi
hơi)
143
MW
2003
7. Phú Mỹ 4
(TBKHH)
450 MW
2002 - 2003
8. Phú Mỹ 2-1 Mở rộng (Đuôi
hơi) 140
MW
2003
9. Uông Bí MR (Nhiệt điện
than) 300
MW
2004 - 2005
10. Ô Môn (Dầu -
khí)
600 MW
2004 - 2005
11. Đại Ninh (Thuỷ điện)
300
MW
2005
12. Rào
Quán
70 MW
2005
b) Các nguồn điện BOT:
1. Cần Đơn (Thuỷ điện)
72
MW
2003
2. Phú Mỹ
3
720 MW
2003 - 2004
3. Phú Mỹ 2-2
*
720 MW
2004
c) Các nguồn điện IPP:
1. Na Dương
(than)
100 MW
2003 - 2004
2. Cao Ngạn
(than)
100 MW
2003 - 2004
3. Cà Mau
(TBKHH)
720 MW
2005 - 2006
4. Nhiệt điện Cẩm Phả
(than)
300
MW
2004 - 2005
Ghi chú: * Trường hợp đàm phán hợp
đồng Phú Mỹ 2-2 không thành công,
Tổng công ty Điện lực Việt Nam tìm nguồn vốn để xây dựng.
II. DỰ KIẾN
CÁC NGUỒN ĐIỆN VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
TÊN NHÀ
MÁY
CÔNG SUẤT (MW) NĂM VẬN HÀNH VÀ HOÀN THÀNH
a) Các nguồn điện thuỷ điện:
1. Cửa Đạt
120 MW
2006 - 2007
2. Sê San
3
273 MW
2006 - 2007
3. Na Hang (Đại Thị)
300
MW
2006
4. A Vương
1
170 MW
2007 - 2008
5. Plei
Krong
120 MW
2007 - 2008
6. Bản Mai (tuyến Bản Lả)
260
MW
2008 - 2009
7. Đồng Nai
3&4
510
MW
2008 - 2009
8. An Khê + Ka
Nak
155
MW
2008 - 2010
9. Buôn Kướp
280
MW
2008 - 2010
10. Sông Ba Hạ
200
MW
2008 - 2010
11. Sông Tranh
2
200
MW
2008 - 2010
12. Sơn La (thực hiện theo Nghị
quyết Quốc hội kỳ họp thứ 9 (Khoá X).
b) Các nguồn nhiệt điện lập
báo cáo khả thi để trình duyệt:
1. Nhiệt điện Hải Phòng
(than) 600
MW
2006 - 2008
2. Nhiệt điện Làng Bang (than)
300
MW
2008 - 2010
3. NĐ khí miền Nam
(địa điểm phụ thuộc nguồn khí)
1.200 MW
2007 - 2010
4. NĐ khí Thái Bình - Công
suất theo khả năng nguồn khí
2007 - 2008
c) Trao đổi điện với Lào và
Cămpuchia:
Công suất, thời gian trao đổi tuỳ
thuộc quá trình đàm phán.
d) Địa nhiệt và điện gió: tuỳ
thuộc vào tiềm năng của các địa phương để nghiên cứu các dạng năng lượng
này.
III. ĐỊNH HƯỚNG
CÁC NGUỒN ĐIỆN VẬN HÀNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
a) Về thuỷ điện:
- Bổ sung quy hoạch Hệ thống thủy
điện trên các dòng sông chính, tiến hành lập báo cáo tiền khả thi, khả thi các
dự án có hiệu quả cao để trình duyệt theo quy định hiện hành.
- Tích cực chuẩn bị mọi mặt cho
xây dựng thuỷ điện Sơn La theo nội dung quy định, quy mô và thời gian xây dựng
sẽ được Thủ tướng Chính phủ quyết định khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
của dự án.
- Nghiên cứu một số dự án thuỷ
điện tích năng để sử dụng trong tương lai.
b) Về các nguồn nhiệt điện:
Chuẩn bị đầu tư các dự án theo
khả năng của các nguồn nhiên liệu (khí, than, dầu...) để xác định địa điểm ở đồng
bằng sông Cửu Long, các tỉnh phía Bắc và vùng Duyên hải để trình duyệt.
c) Về điện nguyên tử:
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoàn tất Báo cáo Tổng quan về phát triển
điện nguyên tử ở Việt Nam, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét trong năm 2001 -
2002.
PHỤ LỤC II
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
CÓ XÉT TRIỂN VỌNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2001/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6
năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ)
I.1. ĐƯỜNG DÂY
500 KV
STT
|
Tên công trình
|
Số mạch x km
|
Năm vận hành
|
1. Giai đoạn 2001 - 2005
|
1
|
Plêicu - Phú Lâm (mạch 2)
|
1 x 547
|
2002
|
2
|
Plêicu - Dung Quất - Đà Nẵng
|
1 x 280
|
2003 - 2004
|
3
|
Phú Mỹ - Nhà Bè
|
2 x 49
|
2002
|
4
|
Nhà Bè - Phú Lâm
|
1 x 16
|
2002
|
5
|
Nhà Bè - Ô Môn
|
1 x 180
|
2004 - 2005
|
6
|
Cà Mau - Ô Môn
|
2 x 150
|
2005
|
2. Dự kiến giai đoạn 2006 -
2010
|
1
|
Nho Quan - Thường Tín
|
1 x 75
|
2006 - 2010
|
2
|
Rẽ trạm 500 KV Nho Quan
|
2 x 30
|
2006 - 2010
|
3
|
Phú Lâm - Ô Môn
|
1 x 170
|
2006 - 2010
|
4
|
Hà Tĩnh - Nho Quan
|
1 x 260
|
2006 - 2010
|
5
|
Hà Tĩnh - Đà Nẵng
|
1 x 390
|
2006 - 2010
|
6
|
Rẽ vào Đồng Nai 3 & 4
|
2 x 20
|
2006 - 2010
|
3. Định hướng giai đoạn 2011 -
2020
|
1
|
Hòa Bình - Sơn La
|
1 x 180
|
2011 - 2020
|
2
|
Sơn La - Nho Quan
|
1 x 240
|
''
|
3
|
Sơn La - Sóc Sơn
|
2 x 200
|
''
|
4
|
Sóc Sơn - Tràng Bạch
|
1 x 95
|
''
|
5
|
Tràng Bạch - Thường Tín
|
1 x 110
|
''
|
6
|
Rẽ Quảng Trị - Quảng Trị
|
2 x 5
|
''
|
7
|
Phú Mỹ - Biên Hòa
|
1 x 40
|
''
|
8
|
Biên Hòa - Tân Định
|
1 x 30
|
''
|
9
|
Rẽ Hóc Môn - Hóc Môn
|
2 x 10
|
''
|
10
|
Biên Hòa - Thủ Đức
|
2 x 20
|
''
|
11
|
Điện nguyên tử - Phú Mỹ
|
1 x 160
|
''
|
12
|
Nha Trang - Điện nguyên tử -
Di Linh
|
1 x 160
|
''
|
13
|
Điện nguyên tử - Biên Hòa
|
2 x 170
|
''
|
I.2. CÁC TRẠM
BIẾN ÁP 500 KV
TT
|
Tên công trình
|
Số máy x MVA
|
Công suất - MVA
|
Năm vận hành
|
1. Giai đoạn 2001 - 2005
|
1
|
Hà Tĩnh
|
1 x 450
|
450
|
2002
|
2
|
Đà Nẵng
|
1 x 450
|
450
|
2004
|
3
|
Di Linh
|
1 x 450
|
450
|
2005
|
4
|
Ô Môn
|
1 x 450
|
450
|
2005
|
5
|
Tân Định
|
1 x 450
|
450
|
2004 - 2005
|
6
|
Nhà Bè
|
2 x 600
|
1.200
|
2002
|
7
|
Phú Mỹ
|
1 x 450
|
450
|
2002
|
2. Dự kiến giai đoạn 2006 -
2010
|
1
|
Nho Quan
|
1 x 450
|
450
|
2006 - 2010
|
2
|
Thường Tín
|
1 x 450
|
450
|
2006 - 2010
|
3
|
Tân Định
|
1 x 450
|
450
|
(Máy
2)
2006 - 2010
|
4
|
Cà Mau
|
1 x 450
|
450
|
2006 - 2010
|
5
|
Dung Quất
|
1 x 450
|
450
|
2006 - 2010
|
3. Định hướng giai đoạn 2011
-2020
|
1
|
Sơn La
|
1 x 450
|
450
|
2011 - 2020
|
2
|
Sóc Sơn
|
2 x 1000
|
2.000
|
''
|
3
|
Tràng Bạch
|
1 x 450
|
450
|
''
|
4
|
Việt Trì
|
2 x 450
|
900
|
''
|
5
|
Hóc Môn
|
2 x 750
|
1.500
|
''
|
6
|
Biên Hòa
|
2 x 450
|
900
|
''
|
7
|
Nha Trang
|
1 x 450
|
450
|
''
|
8
|
Thanh Hóa
|
1 x 450
|
450
|
''
|
9
|
Thủ Đức
|
2 x 600
|
1.200
|
''
|
II. CÁC DỰ
ÁN LƯỚI ĐIỆN 220 KV
II. 1. CÁC TRẠM BIẾN ÁP 220 KV
1. Giai đoạn 2001 - 2005
|
|
Tên công trình
|
Số máy x MVA
|
Công suất (MVA)
|
Năm vận hành
|
Các tỉnh miền Bắc
|
1
|
Mai Động
|
2x250
|
500
|
2001 - 2002
|
Thay máy biến áp
|
2
|
Sóc Sơn
|
2x125
|
250
|
2001 - 2005
|
|
3
|
Bắc Giang
|
1x125
|
125
|
2001
|
|
4
|
Phố Nối
|
2x125
|
250
|
2001 - 2005
|
|
5
|
Tràng Bạch
|
1x125
|
125
|
2001
|
|
6
|
Quảng Ninh
|
1x125
|
250
|
2001- 2005
|
|
7
|
Vật Cách
|
1x125
|
125
|
2001
|
|
8
|
Việt Trì
|
2x125
|
250
|
2001 - 2005
|
|
9
|
Hà Tĩnh
|
1x125
|
125
|
2002
|
|
10
|
Thái Bình
|
1x125
|
125
|
2002
|
|
11
|
Đình Vũ
|
1x125
|
125
|
2004 - 2005
|
|
12
|
Bắc Ninh
|
1x125
|
125
|
2004 - 2005
|
|
13
|
Xuân Mai
|
1x125
|
125
|
2002
|
|
14
|
Nam Định
|
1x125
|
125
|
2002 - 2003
|
Máy thứ 2
|
15
|
Uông Bí
|
1x125
|
125
|
2004 - 2005
|
|
16
|
Yên Bái
|
1x125
|
125
|
2004 - 2005
|
|
17
|
Nghi Sơn
|
1x125
|
125
|
2002
|
|
18
|
Thái Nguyên
|
1x125
|
125
|
2002 - 2005
|
Máy thứ 2
|
Các tỉnh miền Trung
|
1
|
Hoà Khánh
|
2x125
|
250
|
2001 - 2005
|
|
2
|
Huế
|
1x125
|
125
|
2001
|
|
3
|
Dung Quất
|
2x63
|
126
|
2001 - 2005
|
|
4
|
Quy Nhơn
|
1x125
|
125
|
2002 - 2003
|
Máy thứ 2
|
5
|
Krong Buk
|
1x125
|
125
|
2002
|
''
|
6
|
Nha Trang
|
1x125
|
125
|
2003
|
''
|
Các tỉnh miền Nam
|
1
|
Long Bình
|
1x250
|
250
|
2001
|
Thay MBA
|
2
|
Long Thành
|
2x250
|
500
|
2001 - 2005
|
|
3
|
Bình Chuẩn (B.Hoà)
|
2x250
|
500
|
2001 - 2005
|
|
4
|
Bảo Lộc
|
1x125
|
125
|
2001
|
|
5
|
Phú Lâm
|
2x250
|
500
|
2001 - 2002
|
Thay MBA
|
6
|
Thủ Đức
|
2x175
|
350
|
2002
|
|
7
|
Tao Đàn
|
2x250
|
500
|
2002 - 2005
|
|
8
|
Cát Lái
|
2x250
|
500
|
2002 - 2003
|
|
9
|
Nam Sài Gòn
|
1x250
|
250
|
2004 - 2005
|
|
10
|
Bà Rịa
|
1x125
|
125
|
2002 - 2003
|
|
11
|
Vũng Tàu
|
1x125
|
125
|
2002 - 2003
|
|
12
|
Tân Định
|
1x250
|
250
|
2004 - 2005
|
|
13
|
Đại Ninh
|
1x63
|
63
|
2005
|
|
14
|
Vĩnh Long
|
2x125
|
250
|
2002 - 2003
|
|
15
|
Thốt Nốt
|
2x125
|
250
|
2002 - 2003
|
|
16
|
Kiên Lương
|
1x125
|
125
|
2002 - 2003
|
|
17
|
Mỹ Tho
|
1x125
|
125
|
2003 - 2004
|
|
18
|
Hàm Thuận
|
1x63
|
63
|
2001
|
|
19
|
Bạc Liêu
|
1x125
|
125
|
2002
|
|
20
|
Châu Đốc
|
1x125
|
125
|
2003-2004
|
|
21
|
Tân Rai
|
2x125
|
250
|
2005
|
Luyện nhôm
|
22
|
Trị An
|
1x63
|
63
|
2004 - 2005
|
Máy thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Các dự án dự kiến giai đoạn
2006 - 2010
|
Các tỉnh miền Bắc
|
1
|
Yên Phụ
|
1x250
|
250
|
2006 - 2010
|
|
2
|
Tràng Bạch
|
1x125
|
125
|
''
|
Máy thứ 2
|
3
|
Bắc Giang
|
1x125
|
125
|
''
|
Máy thứ 2
|
4
|
Thái Bình
|
1x125
|
125
|
''
|
Máy thứ 2
|
5
|
Vân Trì
|
1x250
|
250
|
''
|
|
6
|
Hải Dương
|
1x125
|
125
|
''
|
|
7
|
Đình Vũ
|
1x125
|
125
|
''
|
Máy thứ 2
|
8
|
Vật Cách
|
1x125
|
125
|
''
|
Máy thứ 2
|
9
|
NĐ Hải Phòng
|
2x125
|
250
|
''
|
|
10
|
Đồng Hòa
|
2x250
|
500
|
''
|
Máy MBA
|
11
|
NĐ Quảng Ninh
|
2x125
|
250
|
''
|
|
12
|
Sơn Tây
|
1x125
|
125
|
''
|
|
13
|
Xuân Mai
|
1x125
|
125
|
''
|
Máy thứ 2
|
14
|
Phủ Lý
|
1x125
|
125
|
''
|
|
15
|
Nghi Sơn
|
1x125
|
125
|
''
|
Máy thứ 2
|
Các tỉnh miềnTrung
|
1
|
Huế
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
Máy thứ 2
|
2
|
Tam Kỳ
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
3
|
Công nghiệp Dung Quất
|
1x250
|
250
|
2006 - 2010
|
|
4
|
Tuy Hoà
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
5
|
Krong Buk
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
Thay MBA
|
Các tỉnh miền Nam
|
1
|
Nam Sài Gòn
|
1x125
|
250
|
2006 - 2010
|
Máy thứ 2
|
2
|
Hoả Xa
|
2x250
|
500
|
2006 - 2010
|
|
3
|
Tân Bình
|
2x250
|
500
|
2006 - 2010
|
|
4
|
Song Mây
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
5
|
Nhơn Trạch
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
6
|
Vũng Tàu
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
Máy thứ 2
|
7
|
Mỹ Tho
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
Máy thứ 2
|
8
|
Long An
|
2x125
|
250
|
2006 - 2010
|
|
9
|
Bến Tre
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
10
|
Cao Lãnh
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
11
|
Kiên Lương
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
Máy thứ 2
|
12
|
Cà Mau
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
13
|
Sóc Trăng
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
14
|
Phan Thiết
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
|
15
|
Trảng Bàng
|
1x250
|
250
|
2006 - 2010
|
|
16
|
Châu Đốc
|
1x125
|
125
|
2006 - 2010
|
Máy thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|