ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
929/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
09 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ
KHU KINH TẾ QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ.
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg ngày 09 tháng
10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25
tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế điều hành hoạt
động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
Quảng Ninh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh
(sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp,
khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây viết tắt là các KCN, KKT) trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh theo quy định của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện
chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các KCN, KKT trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu có hình Quốc huy; trụ sở làm việc chính tại thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng
Ninh và Văn phòng đại diện tại các KCN, KKT; là đầu mối kế hoạch ngân sách của
tỉnh Quảng Ninh, được cân đối riêng về vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh. Kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt
động sự nghiệp của Ban Quản lý Khu kinh tế do ngân sách nhà nước cấp theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau
đây:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch
có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển KCN, KKT;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư
phát triển KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển
nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN, KKT trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự
nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên
quan.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo
quy định của pháp luật:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN, KKT đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
c) Phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan
chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch
có liên quan tới KCN, KKT;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu
tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu
tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu
tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội
đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử
dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ,
an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công
nghiệp, khu kinh tế; đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với
các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với KCN, KKT;
đ) Phối hợp với các đơn vị Công an trong việc kiểm
tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong KCN, KKT;
e) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại KCN, KKT và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
g) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT; đánh giá hiệu quả đầu tư trong KCN, KKT;
h) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KKT thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình: Xây dựng và phát
triển KCN, KKT; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư;
triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước;
thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động, giải
quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh
thái trong KCN, KKT;
k) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong KCN, KKT.
l) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong
KCN, KKT;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân
sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
KCN, KKT; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của
Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại KCN, KKT;
3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo ủy
quyền và hướng dẫn của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại KCN, KKT; Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi
nhánh trong khu kinh tế đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài; Giấy phép kinh
doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư vào KCN, KKT; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những
mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại KCN, KKT;
c) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong KKT nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các
dự án nhóm B, C;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao
động là công nhân nước ngoài vào làm việc trong KCN, KKT; đăng ký nội quy lao động;
tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận thang lương, bảng lương, định mức
lao động; đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90
ngày cho doanh nghiệp trong KCN, KKT;
e) Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác trong KCN, KKT;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong
KCN, KKT cho tổ chức có liên quan; tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất,
cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCN, KKT của nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng KCN, KKT;
h) Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong KCN, KKT; cấp giấy xác nhận cho các đối tượng
thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoạt động trong KCN, KKT; thẩm
định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ môi trường chi tiết và đề án
bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án trong KCN, KKT;
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các KCN, KKT trên địa bàn. Các bộ, ngành, cơ quan quản lý nhà nước
ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các KCN, KKT có trách
nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý, đảm bảo cho hoạt động quản
lý nhà nước KCN, KKT thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây dựng KKT, trừ các Quy hoạch
UBND tỉnh đã giao cho các Sở, ngành hoặc UBND địa phương thực hiện; các Quy hoạch
UBND tỉnh đã giao cho Ban Quản lý thực hiện.
b) Phương án phát hành trái phiếu công trình;
phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT.
6. Xây dựng và trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng KKT đã được phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển KKT
trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư
phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc tự phê
duyệt theo thẩm quyền;
d) Phối hợp xây dựng các khung giá và mức phí, lệ
phí áp dụng tại KKT trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp
luật.
7. Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ:
a) Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn
xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển KKT.
b) Quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật đối
với các dự án nhóm B, C sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KKT; Ban Quản lý tổ chức lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình.
c) Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C đầu
tư vào KKT; trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA.
d) Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển
KKT thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự án đầu
tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại KKT thuộc thẩm quyền;
quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình mục
tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc
duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội,
các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước
trong KKT.
e) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước
chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch
chung xây dựng KKT, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng, Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
f) Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất
không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản lý đất
đai trong KKT theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
của pháp luật về đầu tư, đất đai, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh mức thu
tiền sử dụng, tiền thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho
từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không
qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
h) Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong khu kinh tế phù hợp quy hoạch, kế
hoạch xây dựng và phát triển KKT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và các quy định có liên quan;
i) Chủ trì lấy ý kiến các ngành, địa phương liên
quan, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trương, địa điểm, quy mô xây dựng của các
dự án đầu tư vào KKT;
k) Chủ trì tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất trong KKT theo quy định hiện hành;
l) Cung cấp thông tin định hướng quy hoạch đối với
các khu vực chưa có quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết được phê duyệt;
cấp chứng chỉ quy hoạch cho các nhà đầu tư trong KKT đối với các khu vực đã có
quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
m) Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng, tổng mặt bằng, phương án kiến trúc các công trình, dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, KKT theo trình tự, thủ tục quy định;
n) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự
án đầu tư xây dựng nhóm B, C và gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành để có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhóm A đầu tư vào khu kinh tế;
p) Cấp, gia hạn giấy phép xây dựng đối với các công
trình xây dựng cấp III trở xuống nằm trong các KCN, trừ các công trình UBND tỉnh
đã ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng;
q) Xem xét, chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật
của các dự án đầu tư xây dựng trong KKT;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
Ban Quản lý có Trưởng ban và không
quá 03 Phó Trưởng ban.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban theo trình tự,
thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
- Trưởng Ban Quản lý chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động
của KCN, KKT.
2. Cơ cấu tổ chức
của Ban Quản lý:
a) Bộ máy giúp việc gồm các phòng,
ban chuyên môn sau:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Kế hoạch-Tài chính;
- Phòng Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Doanh nghiệp và Lao động;
- Phòng Thương mại- Xuất nhập khẩu;
- Văn phòng đại diện của Ban Quản
lý Khu kinh tế Quảng Ninh tại KCN, KKT.
b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
gồm:
- Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ đầu tư;
- Ban Quản lý các dự án đầu tư hạ
tầng KKT;
Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu,
nhiệm vụ, khả năng kinh phí đầu tư phát triển KKT Quảng Ninh trong từng giai đoạn
cụ thể, Trưởng Ban Quản lý chủ trì xây dựng đề án phối hợp với Sở Nội vụ và các
Sở, ban, ngành liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
thêm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật.
Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác, trách nhiệm của
người đứng đầu các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ban theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Ban Quản
lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được giao
gồm: Trưởng ban, các Phó Trưởng ban chuyên trách, biên chế của văn phòng, các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đại diện Ban Quản lý tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
b) Biên chế sự nghiệp của Ban Quản
lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh gồm
biên chế tại các đơn vị, tổ chức sự nghiệp thuộc Ban Quản lý.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 4086/QĐ-UBND ngày 16/12/2009 của
UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; Quyết định số 1991/2011/QĐ-UBND ngày
24/6/2011 của UBND tỉnh về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu
kinh tế Quảng Ninh.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi
hành.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Bộ KH&ĐT (để b/c);
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như điều 5 (t/h);
- Lưu VP, TH3.
65b, M-QĐ82
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đọc
|