BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
923/QĐ-BQP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Luật Quốc phòng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2006/CT-TTg
ngày 01/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quốc phòng;
Căn cứ Nghị quyết số 89/2015/QH13
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội khóa XIII về
việc Điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa
XIII năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2016;
Căn cứ Quyết định số 1273/QĐ-TTg ngày 07/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phân công cơ quan chủ
trì soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh được Điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh khóa XIII năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016;
Xét đề nghị của đồng chí Tổng Tham
mưu trưởng tại Tờ trình số 348/TTr-TM ngày 10 tháng 3 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Tổng kết 10 năm thực
hiện Luật Quốc phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Đề nghị các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện
Quyết định này.
Điều 4. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thủ trưởng BQP và Chủ nhiệm TCCT;
- Các đầu mối trực thuộc BQP;
- C23, C37, C40, C41, C43, C45, C54, C60, C64;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, C20, C50, C57;
- Lưu: VT, PC; 234.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 923/QĐ-BQP
ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Luật Quốc phòng được Quốc hội khóa XI
thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. Qua 10 năm thực hiện
đã được các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thi hành và đạt được một số kết quả quan trọng, bước đầu đáp ứng
được nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện, Luật Quốc phòng đã bộc lộ những bất cập, vướng mắc về đối tượng Điều chỉnh,
chính sách quốc phòng, nguyên tắc hoạt động của lực lượng vũ trang; cơ cấu tổ
chức của lực lượng vũ trang; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và
nghĩa vụ của công dân về quốc phòng; mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức về
nhiệm vụ quốc phòng; phát triển kinh tế-xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh; cơ cấu tổ chức xây dựng nền công nghiệp quốc
phòng; cơ chế, chính sách xây dựng khu vực phòng thủ; bảo đảm ngân sách, vật
tư, tài sản cho quốc phòng; nguyên tắc, cơ chế hoạt động của Hội đồng quốc
phòng an ninh. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 được ban hành
với nhiều quy định mới về bảo vệ Tổ quốc, quyền công dân. Để kịp thời khắc phục
những hạn chế, bất cập của Luật Quốc phòng, ngày 09/6/2015 tại kỳ họp thứ 9, Quốc
hội khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 89/2015/QH13 Điều
chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ của
Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016, theo đó Luật Quốc phòng (sửa đổi) sẽ
trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV (dự kiến tháng 10/2016).
Để đánh giá kết quả đã đạt được, những
vướng mắc, hạn chế, bất cập, chỉ rõ nguyên nhân, tìm ra
các giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quốc phòng, phục
vụ cho việc soạn thảo Luật Quốc phòng (sửa đổi) báo cáo
Chính phủ trình Quốc hội, Bộ Quốc phòng xây dựng Kế hoạch tổng kết 10 năm thi
hành Luật Quốc phòng, gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổng kết, đánh giá toàn diện kết
quả đạt được trong việc thực hiện Luật Quốc phòng từ khi có hiệu lực thi hành đến
nay;
b) Xem xét, đánh giá sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ giữa Luật Quốc phòng với Hiến pháp
năm 2013, các văn bản quy phạm pháp luật và Điều ước quốc tế có liên quan;
c) Làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện Luật Quốc phòng;
d) Tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải
pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập để có cơ
sở báo cáo Chính phủ trình Quốc hội về những nội dung sửa
đổi Luật Quốc phòng, nhằm cụ thể hóa chủ trương, đường lối
của Đảng, quy định của Hiến pháp năm 2013 về bảo vệ Tổ quốc, nâng cao chất lượng,
hiệu quả nhiệm vụ xây dựng, củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển, vùng trời trong thời bình và khi đất nước ở
tình trạng khẩn cấp về quốc phòng hoặc tình trạng chiến tranh.
2. Yêu cầu
a) Cấp ủy Đảng, lãnh đạo các bộ,
ngành, địa phương, chỉ huy các cơ quan, đơn vị quân đội tập trung quán triệt,
triển khai Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng ở phạm vi Bộ, ngành, cơ
quan, đơn vị quản lý;
b) Việc tổng kết phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn quốc bảo đảm đúng nội
dung, Mục đích, yêu cầu, tiến độ đề ra;
c) Nội dung tổng kết phải bám sát những
yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Luật Quốc
phòng được xác định tại Chỉ thị số 24/2006/CT-TTg ngày 01/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quốc phòng; phản ánh đúng tình hình thực
tế; phân tích, đánh giá kèm theo số liệu cụ thể;
d) Phân công nhiệm vụ hợp lý, xác định
rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đảm bảo
có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong việc thực hiện
các nội dung tổng kết, bảo đảm Tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
A. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT
QUỐC PHÒNG
1. Đặc Điểm tình hình liên quan đến
triển khai thực hiện Luật Quốc phòng
Khái quát tình hình chung và những đặc Điểm nổi bật của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn
vị tác động đến triển khai thực hiện Luật Quốc phòng.
2. Kết quả đạt được
a) Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng
- Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
triển khai thực hiện Luật Quốc phòng và các văn bản có
liên quan;
- Hiệu quả, tác dụng của công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng đối
với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và nhân dân về
công tác quốc phòng.
b) Quản lý nhà nước về quốc phòng
- Việc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, Điều hành về quốc phòng; tình hình,
kết quả ban hành văn bản được phân công chủ trì hoặc phối hợp xây dựng;
- Việc hoàn thiện thể chế, chính
sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm phát triển kinh tế - xã
hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh;
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ; tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quốc phòng;
- Đánh giá kết quả thực hiện chính
sách quốc phòng; nguyên tắc hoạt động quốc phòng quyền và nghĩa vụ của công dân
về quốc phòng; trưng mua, trưng dụng tài sản hợp pháp của
cá nhân, tổ chức vì lý do quốc phòng; nội dung xây dựng nền
quốc phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ; động viên
nền kinh tế quốc dân cho quốc phòng; kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng
cường quốc phòng, an ninh;
- Đánh giá tính phù hợp, hiệu quả của
cơ cấu, tổ chức, nguyên tắc hoạt động, sử dụng và bảo đảm hoạt động của lực lượng
vũ trang nhân dân;
- Đánh giá kết quả, hiệu quả công tác
giáo dục quốc phòng và an ninh;
- Đánh giá kết quả xây dựng công nghiệp
quốc phòng;
- Đánh giá kết quả công tác phòng thủ
dân sự;
- Đánh giá kết quả bảo đảm huy động nguồn nhân lực; bảo đảm nguồn lực tài chính, tài sản,
thông tin, truyền thông, y tế, công trình quốc phòng và khu quân sự, giao
thông... trong xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và phục vụ quốc phòng năm đầu chiến
tranh;
- Trách nhiệm của bộ, ngành, địa
phương trong thực hiện Luật Quốc phòng.
3. Những tác động của Luật Quốc phòng đến các đạo luật có liên quan và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
a) Tác động của Luật Quốc phòng trong
thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
b) Tác động của Luật Quốc phòng đến
phát triển kinh tế-xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
4. Đánh giá chung:
a) Công tác triển khai thi hành Luật
Quốc phòng trong phạm vi bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn
vị quản lý (xây dựng văn bản; tổ chức bộ
máy, biên chế; kinh phí bảo đảm cho công tác triển khai
thi hành ...).
b) Việc áp dụng các quy định của Luật
Quốc phòng trong việc thực hiện quản lý nhà nước theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Đánh giá tác động của các quy định
của pháp luật về quốc phòng đến các đạo luật, Điều ước quốc tế có liên quan.
d) Đánh giá những vấn đề mới phát
sinh trong thực tiễn mà quy định hiện hành của Luật Quốc phòng không còn phù hợp hoặc chưa Điều chỉnh.
B. HẠN CHẾ, BẤT CẬP TRONG THI HÀNH
LUẬT QUỐC PHÒNG VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, bất cập trong công tác
triển khai thi hành Luật Quốc phòng
Các bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nêu rõ và đánh giá những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong
các hoạt động:
a) Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Thực hiện quản lý nhà nước về quốc
phòng.
c) Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan).
2. Hạn chế, bất cập trong quy định
của Luật Quốc phòng
a) Về sự phù hợp, thống nhất của Luật
đối với quy định của Hiến pháp năm 2013 và các luật chuyên ngành và Điều ước quốc
tế có liên quan.
b) Về các quy định của Luật còn hạn
chế, bất cập (nêu cụ thể).
c) Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan).
C. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHIỆM VỤ
QUỐC PHÒNG
Trên cơ sở đánh
giá những ưu Điểm, nhất là những hạn chế, vướng mắc, bất cập, theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đề xuất, kiến nghị các nội dung sau:
1. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong tình hình mới.
2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định hiện hành còn vướng mắc, bất cập hoặc
chưa Điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực quốc phòng (nêu cụ
thể và có phụ lục kèm theo); xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quốc phòng đảm bảo thống nhất với Hiến pháp năm 2013, các đạo luật,
Điều ước quốc tế liên quan.
3. Các giải pháp về tổ chức thi hành
Luật
4. Các đề xuất, kiến nghị khác.
III. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP, THÀNH
PHẦN, THỜI GIAN
1. Tổ chức, phương pháp tổng kết:
- Bộ, ngành Trung ương tổng kết bằng
văn bản (đi sâu vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng Bộ, ngành theo quy
định của pháp luật);
- Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là cấp tỉnh) tổ chức hội nghị tổng kết;
- Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị,
các tổng cục, quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, binh chủng, quân đoàn,
binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, học viện, nhà trường, bệnh
viện, viện, trung tâm, doanh nghiệp và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ
chức hội nghị tổng kết; chỉ đạo Ban chỉ huy quân sự huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, trung đoàn và tương đương trở lên thuộc phạm vi quản lý tổng kết bằng
văn bản và nhận báo cáo để tổng hợp;
- Hội nghị tổng kết toàn quốc: Bộ Quốc
phòng chủ trì phối hợp cùng các bộ, ngành, địa phương thực hiện;
- Đối với các cơ quan, tổ chức, cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết thực hiện công tác thi đua khen thưởng tổng
kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng theo quy định của Luật Thi
đua Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thành phần:
- Thành phần dự hội nghị tổng kết ở cấp
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
- Thành phần dự hội nghị tổng kết của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng do chỉ huy cơ
quan, đơn vị quyết định;
- Thành phần dự hội nghị tổng kết
toàn quốc (có kế hoạch riêng).
3. Thời
gian:
- Các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương gửi báo cáo tổng kết về Bộ Quốc phòng trước ngày 31 tháng 7 năm 2016;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng gửi báo cáo tổng kết về Bộ Quốc phòng trước ngày 31 tháng 8 năm 2016;
- Hội nghị tổng
kết toàn quốc: Dự kiến Quý 4/năm 2016.
IV. KINH PHÍ BẢO ĐẢM TỔNG KẾT
1. Kinh phí bảo đảm tổng kết và thi
đua khen thưởng 10 năm thi hành Luật Quốc phòng được bảo đảm từ kinh phí của của
các bộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Tổng Tham mưu lập dự toán kinh
phí bảo đảm công tác nghiên cứu soạn thảo, hội thảo các văn bản, tài liệu phục vụ hội nghị tổng kết của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và hội nghị tổng kết
toàn quốc;
3. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng bảo đảm kinh phí phục vụ công tác nghiên cứu soạn thảo, hội
thảo các văn bản, tài liệu phục vụ hội nghị tổng kết và kế
hoạch soạn thảo Luật Quốc phòng (sửa đổi) theo đề xuất của
Bộ Tổng Tham mưu; hướng dẫn chỉ
tiêu, thanh quyết toán theo đúng quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đề nghị lãnh
đạo các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phòng trong chỉ
đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
2. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng phổ biến, quán triệt, chỉ đạo tổ chức thực hiện; phối hợp chặt chẽ với cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung tổng kết.
Nhận được Kế hoạch này đề nghị các Bộ,
ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch tổng kết, báo cáo Bộ Quốc phòng và tổ chức
triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có phát
sinh, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Quốc phòng qua cơ
quan Thường trực của Tổ biên tập Luật Quốc phòng (sửa đổi) - (Cục Dân quân tự vệ/Bộ
Tổng Tham mưu, số 7 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội; điện thoại: 069696314) để phối hợp giải quyết./.
ĐỀ CƯƠNG HƯỚNG DẪN BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT QUỐC
PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 923/QĐ-BQP ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Cơ
quan, đơn vị
xây dựng báo cáo
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
....../BC-
|
…….., ngày tháng năm 2016
|
BÁO
CÁO
TỔNG
KẾT 10 NĂM THỰC HIỆN LUẬT
QUỐC PHÒNG
Phần
thứ nhất
KẾT
QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN LUẬT QUỐC PHÒNG
Khái quát tình
hình chung và những đặc Điểm nổi bật của bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị tác động đến triển khai thực hiện Luật Quốc phòng.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng
- Đánh giá kết quả công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, triển khai thực hiện Luật Quốc phòng và các văn bản có liên quan;
- Hiệu quả, tác dụng của công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng đối
với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; nhận thức
của các cấp, các ngành, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và
nhân dân về công tác quốc phòng.
2. Quản
lý nhà nước về quốc phòng
- Việc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm
quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, Điều hành liên quan đến quốc
phòng; tình hình, kết quả ban hành văn bản được phân công
chủ trì hoặc phối hợp xây dựng;
- Việc hoàn thiện thể chế, chính
sách, pháp luật thuộc lĩnh vực Bộ, ngành, địa phương quản lý có liên quan đến quốc phòng;
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ;
tính thống nhất, đồng bộ và tính khả thi của các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Quốc phòng;
- Đánh giá kết
quả thực hiện Luật Quốc phòng 10 năm qua theo nội dung tổng kết của kế hoạch này (có số liệu cụ thể);
- Trách nhiệm của Bộ, ngành, địa
phương trong thực hiện Luật Quốc phòng;
- Các nội dung khác
III. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT
QUỐC PHÒNG ĐẾN CÁC ĐẠO LUẬT CÓ LIÊN QUAN, NHIỆM VỤ XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ
QUỐC
1. Tác động của Luật Quốc phòng trong
thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại.
2. Tác động của Luật Quốc phòng đến
phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc
phòng, an ninh, đối ngoại.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Công tác triển khai thi hành Luật
Quốc phòng trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị quản lý (xây dựng văn bản; tổ chức bộ máy, biên chế; kinh phí bảo đảm cho công tác triển khai thi
hành ...).
2. Việc áp dụng các quy định của Luật
Quốc phòng trong việc thực hiện quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
3. Đánh giá tác động của các quy định
của pháp luật về quốc phòng đến các đạo luật, Điều ước quốc tế có liên quan.
4. Đánh giá những vấn đề mới phát
sinh trong thực tiễn mà quy định hiện hành của Luật Quốc
phòng không còn phù hợp hoặc chưa Điều chỉnh.
Phần
thứ hai
HẠN
CHẾ, BẤT CẬP TRONG THI HÀNH LUẬT QUỐC PHÒNG VÀ NGUYÊN NHÂN
I. Hạn chế, bất cập trong
công tác triển khai thi hành Luật Quốc phòng
Các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan,
đơn vị theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nêu rõ và đánh giá những hạn chế, bất
cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong các hoạt động:
1. Công tác xây dựng văn bản hướng dẫn
thi hành.
2. Thực hiện quản
lý nhà nước về quốc phòng.
3. Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan).
II. Hạn chế, bất cập trong
quy định của Luật Quốc phòng
1. Về sự phù hợp, thống nhất của Luật
đối với quy định của Hiến pháp năm 2013 và các đạo luật, Điều
ước quốc tế có liên quan.
2. Về các quy định của Luật còn hạn
chế, bất cập (nêu cụ thể).
3. Nguyên nhân (nguyên nhân chủ quan,
nguyên nhân khách quan).
Phần
thứ ba
ĐỀ
XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHIỆM VỤ QUỐC PHÒNG
Trên cơ sở đánh giá những ưu Điểm, nhất
là những hạn chế, vướng mắc, bất cập, theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các Bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị đề xuất, kiến nghị các nội dung sau:
1. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng
trong tình hình mới.
2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định hiện hành còn vướng mắc, bất cập hoặc chưa Điều chỉnh (nêu cụ thể và có phụ lục
kèm theo); xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quốc phòng đảm bảo thống
nhất với Hiến pháp năm 2013, các đạo luật, Điều ước quốc tế liên quan.
3. Các giải pháp về tổ chức thi hành
Luật
4. Các đề xuất, kiến nghị khác./.
Ghi chú: Đề nghị các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng gửi Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Luật Quốc phòng về Bộ Quốc
phòng qua cơ quan Thường trực của Tổ biên tập Luật Quốc
phòng (sửa đổi) - Cục Dân quân tự vệ/Bộ Tổng Tham mưu, số
7 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội./.