QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO
ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92/2008/QĐ-UB ngày 25/11/2008 của UBND tỉnh
Tây Ninh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc làm; dạy nghề; lao động;
tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội;
bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi
chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo qui định của pháp luật.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở (nếu có);
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo
quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn
đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về
việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp
luật về:
- Bảo hiểm thất nghiệp;
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp,
hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
- Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động;
thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác),
lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
-Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng
sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo
quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với
lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo
nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của
doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân;
giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn
tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động
nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới
thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền,
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc
cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo
viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; kỷ
luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết tranh chấp lao động và đình
công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp
cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương,
tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội
theo phân cấn hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn
luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa
bàn tỉnh;
c) Thực hiện các quy định về đăng ký các máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức việc kiểm tra các vụ
tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại
địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo,
điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây
dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa
phương; quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa
bàn được giao;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập,
tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng
mộ kiệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương
tật và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện
các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn
đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm
nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án,
đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống kê về số lượng dối tượng bảo
trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở;
xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
c) Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
d) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách bảo vệ,
chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý vá sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống
HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hổ
trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước
ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người
bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách,
chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về
bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
15. Giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hướng
dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động
– Thương binh và xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
huyện, thị xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ, phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ; thực
hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ); quản
lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở ;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng tài chính - kế toán;
- Phòng người có công;
- Phòng việc làm – An toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền Lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Bình đẳng giới;
- Phòng Dạy nghề;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng,
phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn
và phân cấp về quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
3. Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em (trên cơ sở hợp nhất phòng Bảo trợ xã hội và phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em);
- Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội;
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là Trưởng,
Phó chi cục trực thuộc Sở thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản
lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trường Trung cấp nghề Tây Ninh;
- Trường Trung cấp nghề khu vực Nam Tây Ninh;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Trung tâm Giới thiệu việc làm;
- Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội;
- Trung tâm Nuôi dạy trẻ khiếm thị;
- Trung tâm Lò hỏa táng;
- Ban quản lý Nghĩa trang liệt sĩ Đồi 82 Tân
Biên;
Ngoài ra, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là
cơ quan thường trực của Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương,
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các tổ chức sự
nghiệp chuyên ngành thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng,
phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn
và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
1. Biên chế hành chính của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Giám đốc Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các
phòng chuyên môn; quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc
và xây dựng quy chế làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức
thực hiện.
Điều 6. Giao Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lĩnh vực lao
động, người có công theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
Điều 7. Trong quá trình
thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ,
theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Nội
vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.