Quyết định 92/2005/QĐ-UB thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu | 92/2005/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 09/10/2005 |
Ngày có hiệu lực | 19/10/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Lê Thị Quang |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2005/QĐ-UB |
Tuyên Quang, ngày 09 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ "MỘT CỬA” TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân;
Căn cứ Quyết định số 136/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 944/TTr-SNN ngày 29/7/2005 về việc phê duyệt đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" (kèm theo Đề án thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa’') và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 257/TTr-SNV ngày 28/9/2005 về việc giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa'’ trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân thuộc các lĩnh vực:
- Lĩnh vực xây dựng các công trình thủy lợi, công trình cấp nước: Thẩm định hồ sơ dự án đầu tư các công trình thủy lợi, công trình cấp nước thuộc mọi nguồn vốn được phân cấp; hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán các công trình thủy lợi, công trình cấp nước.
- Lĩnh vực lâm nghiệp: Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật và định mức kinh tế kỹ thuật về trồng, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi, khai thác rừng.
- Lĩnh vực bảo vệ thực vật: Thẩm định cấp, thu, đổi giấy phép hành nghề kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
- Lĩnh vực thú y: Cấp, thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề, dịch vụ trong lĩnh vực thú y theo quy định của pháp luật.
- Lĩnh vực về giống Cây trồng và phân bón: Xác nhận chất lượng giống cây trồng và phân bón theo tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
- Lĩnh vực về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi: Xác nhận chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi theo tiêu chuẩn và quy định của nhà nước.
Điều 2. Giao trách nhiệm :
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn :
- Thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trực thuộc Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc; bố trí cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc sở có trình độ chuyên môn, có năng lực, phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" nêu tại Điều 1, Quyết định này.
- Xây dựng và ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”.
- Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”; các loại giấy tờ biểu mẫu, đơn, sơ đồ quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo đúng các quy định.
- Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết các công việc của tổ chức và công dân thuộc các lĩnh vực nêu tại Điều 1, Quyết định này theo đúng các quy định.
2. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" theo đúng các quy định của Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Sở Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |