ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 91/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
05 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân và ngày 26/11/2003; Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số
25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg
ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm
chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Văn bản số 118/STC- TTr ngày 16/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể
và các Doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao để
xây dựng kế hoạch cụ thể hóa Chương trình tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của đơn vị mình và triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Giao Sở Tài chính định kỳ hàng quý
tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐNĐ tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP5, VP2, VP10.NN/
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG VỀ TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH
NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định 91/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của UBND tỉnh Ninh
Bình)
Để triển khai thực hiện có hiệu quả
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động về tăng cường
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với một số nội dung cơ bản sau:
A. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Trong bối cảnh đất nước còn nhiều
khó khăn, việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của nhân dân về tăng cường thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong sử dụng ngân sách Nhà nước có ý
nghĩa quan trọng, góp phần dành nguồn lực cho đầu tư phát triển, đảm bảo an
sinh xã hội và các nhiệm vụ quan trọng cấp bách của tỉnh;
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi
tình trạng lãng phí trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần
nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để tập
trung cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực trong việc tăng cường
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đổi mới mọi hoạt động của các cơ quan, đơn
vị, địa phương và tiêu dùng của nhân dân trong đời sống xã hội.
- Định hướng cho các ngành, các địa
phương, các đơn vị triển khai Chương trình về tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa việc tăng cường thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các sở, ban, ngành, địa
phương, các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
2. Yêu cầu
- Chương trình hành động tăng cường
thực hành tiết kiệm chống lãng phí được tiến hành một cách đồng bộ trong toàn tỉnh.
Đồng thời phải xác định thành nhiệm vụ thường xuyên và là trách nhiệm xuyên suốt
của các cơ quan, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn
thể của tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tỉnh quản lý phải xây dựng Chương trình hành động của đơn vị về tăng cường
thực hành tiết kiệm, chống lạng phí trong đó thể hiện rõ mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng lĩnh vực, từng khoản chi.
- Thực hiện ngay và có hiệu quả một
số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí làm tiền đề cho những năm tiếp theo.
B. NỘI DUNG
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
I. Tổ chức
nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan
đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh
nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý phối hợp với các đoàn thể, quần chúng có
trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, quán triệt và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012; thường xuyên tổ
chức học tập, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, các Bộ,
ngành, đoàn thể ở Trung ương, Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các cấp, các ngành, các đơn
vị đến từng cán bộ, công chức, viên chức, các đoàn viên, hội viên và nhân dân
thuộc cấp mình quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm, có những hành động và việc làm cụ thể để tạo sự chuyển biến
thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, năng suất,
tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.
2. Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh
và Truyền hình Ninh Bình và các cơ quan thông tin đại chúng địa phương cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu
quả.
3. Tăng cường công tác giáo dục phẩm
chất đạo đức lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, công nhân lao động
và nhân dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
II. Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức sát với thực tế
làm cơ sở quản lý chặt chẽ các khoản chi
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan
đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh
nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao,
tập trung rà soát các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu
tài chính thuộc lĩnh vực ngành mình, tổng hợp trình cấp thẩm quyền điều chỉnh,
ban hành bổ sung cho phù hợp tình hình thực tế của từng đơn vị, địa phương để
làm cơ sở tổ chức hướng dẫn và kiểm tra, giám sát thực hiện. Trong đó cần đặc
biệt tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây
dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên; quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước. Việc đề xuất xây dựng,
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các định mức tiêu chuẩn chế độ phải phù hợp nguyên
tắc quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và khả năng ngân sách của đơn vị,
địa phương.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan
đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh
nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện các quy định, định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị như quy định
sử dụng tài sản, sử dụng xe ô tô, điện, nước, điện thoại, mua sắm tài sản, định
mức chi công tác phí, chi lễ tân, khánh tiết, định mức sử dụng văn phòng phẩm,
sách báo tài liệu ... nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo chi theo
đúng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ quy định; tiết kiệm
triệt để chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các khoản chi khác;
thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí;
2.1- Thực hiện nghiêm các quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện trong tất cả các
khâu: Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiếm soát
chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng các đơn vị có sử dụng
ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được
giao theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước; tự cân đối chi trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao, nếu có nhu cầu chi đột xuất phát sinh ngoài dự
toán thì phải chủ động sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán được giao, không
đề nghị cấp bổ sung ngoài dự toán được giao cho các mục đích mua sắm xe ô tô, tổ
chức hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm, lễ hội, đi công tác trong và ngoài nước và
các nhiệm vụ không cần thiết, cấp bách.
- Triệt để tiết kiệm chi thường
xuyên, nhất là các khoản chi: Mua xe công tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng
kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu, ký kết thi đua, lễ kỷ niệm, tiếp
khách.... Các cơ quan đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức
các hội nghị tổng kết năm, hội nghị ngành nên kết hợp triển khai Nghị quyết, chỉ
thị, chỉ đạo của cấp trên về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và ngân sách
nhà nước năm 2013 và kết hợp các nội dung triển khai công việc liên quan để
nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí tổ chức hội họp, đi lại, ăn ở của các đại
biểu. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Rà soát kỹ các chương trình kiểm
tra, thanh tra, các đoàn công tác từ cấp trên xuống cấp dưới, đảm bảo gọn, nhẹ,
tiết kiệm, hiệu quả; nghiêm cấm việc tổ chức đón tiếp gây tốn kém chi phí của cấp
dưới và các đối tượng có liên quan.
- Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ về thực hành tiết kiệm trong đi công tác nước ngoài tại Công
văn số 8743/VPCP-QHQT ngày 01/11/2012 của Văn phòng Chính phủ; chỉ bố trí cho
các đoàn đàm phán, thực hiện nhiệm vụ được giao theo đúng chế độ quy định; hạn
chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài, bao
gồm cả đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật, các dự án ODA và các dự án có sử dụng
nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Tổ chức rà soát, bảo đảm các điều
kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu
quả; nên tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên
cùng một địa bàn để tiết kiệm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian,
tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
2.2 - Thực hiện mua sắm trang thiết
bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định cụ thể tại Quyết định
số 170/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 94/TT-BTC
ngày 09/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/QĐ-TTg
ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ; Quy định về phân cấp quản lý tài sản
nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Ninh Bình theo Nghị quyết số 27/2010/NQ-HĐND ngày 24/12/2010 của
HĐND tỉnh.
2.3 - Kiểm soát chặt chẽ chi đầu
tư xây dựng cơ bản
Chống lãng phí trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm, do vậy yêu cầu tất cả các cơ quan,
doanh nghiệp, đơn vị, địa phương, các chủ đầu tư phải thực hiện một cách nghiêm
túc và có hiệu quả; đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý, phê duyệt,
triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư
hiện hành của Nhà nước, đầu tư tập trung, không dàn trải; cần xác định rõ trách
nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để thất thoát, lãng phí trong tất
cả các khâu của quá trình đầu tư. Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ
quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối
với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện; Thực hiện
việc rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không có trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn
vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của quy chế quản lý
đầu tư xây dựng; Việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phải tập trung, tránh dàn trải
và bảo đảm đúng thời gian quy định của pháp luật, bố trí vốn đầu tư cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương phải bảo đảm theo trình tự ưu tiên sau:
- Thứ nhất: Thanh toán trả nợ khối
lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư,
trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước,
bảo đảm xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư.
- Thứ hai: Vốn đối ứng cho các dự
án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường.
- Thứ ba: Các dự án đầu tư chuyển
tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thứ tư: Các dự án khởi công mới
khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư.
Tất cả các dự án được giao kế hoạch
đầu tư XDCB chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch giao, để không
gây nợ đọng XDCB. Tiếp tục thực hiện văn bản số 539/UBND-VP4 ngày 16/11/2011 của
UBND tỉnh về việc triển khai Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ. Trong đó, việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư từ nguồn chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương phải theo khối lượng thực hiện. Đối với các dự án chưa có
khối lượng thực hiện, việc tạm ứng vốn tối đa là 30% kế hoạch vốn được giao
hàng năm của dự án. Đối với các trường hợp đã bố trí, phân bổ vốn đầu tư nhưng
chưa thật sự cần thiết hoặc sử dụng chưa đúng quy định thì cần có biện pháp điều
chỉnh, thu hồi, đồng thời có kế hoạch bố trí, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích,
mang lại hiệu quả hơn.
Tuyên truyền, hướng dẫn và vận động
các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng thực hiện tốt các quy định về tổ chức lễ
động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương, bảo đảm
nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ
sung quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật trong xây dựng cơ bản
theo quy định; rà soát điều kiện năng lực của các chủ thể tham gia xây dựng và
nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới kiểm định chất lượng xây dựng trên địa
bàn, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
2.4 - Quản lý, sử dụng vốn và tài
sản tại công ty nhà nước:
- Các công ty, doanh nghiệp nhà nước
phải tổ chức quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao;
tăng cường giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại công
ty nhà nước.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và
công khai tài chính trong các công ty nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo
đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí tiền vốn, tài sản,
lao động, tài nguyên thiên nhiên, trong đó đặc biệt lưu ý đối với các doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ.
2.5 - Cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước hàng năm tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt,
thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ nhà nước quy định.
Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn
thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh quản lý tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của
Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những
sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ
trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
2.6 - Các cơ quan thông tin đại
chúng cần có chuyên mục thường xuyên phản ảnh kết quả thực hiện Chương trình
hành động tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh trong các tầng
lớp nhân dân; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan
đoàn thể của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh
nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý:
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt
và thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
30/CT-TTg ngày 26/11/2012.
- Xây dựng Chương trình hành động của
đơn vị về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trong đó thể hiện rõ
mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đổi với từng lĩnh vực,
từng khoản chi.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
cơ quan đoàn thể của tỉnh, các Doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chương trình hành động của đơn vị
mình về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể và chịu trách nhiệm về những
hành vi vi phạm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi mình quản
lý.
3. Định kỳ hằng quý các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan tổ chức, đoàn
thể và doanh nghiệp nhà nước phân công bộ phận hoặc cá nhân có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện; tiến hành đánh
giá, tổng kết Chương trình tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
ngành mình, cấp mình, đơn vị mình để đánh giá những mặt làm được, những hạn chế,
rút ra nguyên nhân, bài học và giải pháp khắc phục; đồng thời biểu dương, khen
thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định về Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Tài
chính trước ngày 15 tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
đề nghị các các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước thường xuyên phản ảnh
những khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền về Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất
giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo./.