ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 22 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 CỦA
HUYỆN SA THẦY
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm
2013 và Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số Điều
của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: Số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kǶ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị quyết số
66/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về danh
mục các dự án cần thu hồi đất năm 2022 và các dự án có nhu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh
Kon Tum;
Căn cứ Nghị quyết số
40/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về danh
mục các dự án cần thu hồi đất năm 2022 (bổ sung) trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Nghị quyết số
97/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về danh
mục các dự án cần thu hồi đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Nghị quyết số
98/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác để
thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Nghị quyết số
73/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về danh
mục các dự án cần thu hồi đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số
150/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Sa Thầy;
Theo đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 485/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2023,
Văn bản số 339/STNMT-QHKHSDĐ ngày 01 tháng 02 năm 2024 và của Ủy ban nhân dân
huyện Sa Thầy tại Tờ trình số 445/TTr-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2023 (kèm theo
Thông báo kết quả thẩm định số 228/TB-HĐTĐ ngày 07 tháng 11 năm 2023 của Hội
đồng Thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện về việc thông báo kết
quả thẩm định Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Sa Thầy; Nghị quyết số
51/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân huyện Sa Thầy về
việc thông qua Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Sa Thầy và hồ sơ).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Sa Thầy([1]), với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
1. Diện tích các loại
đất phân bổ trong năm kế hoạch: 143.172,86 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp:
134.515,77 ha.
- Đất phi nông
nghiệp: 8.502,51 ha.
- Đất chưa sử dụng:
154,58 ha.
(chi
tiết có Biểu số 01 kèm theo).
2. Kế hoạch thu hồi
các loại đất: 463,39 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp:
180,93 ha.
- Đất phi nông
nghiệp: 282,46 ha.
(chi
tiết tại Biểu số 02 kèm theo).
3. Kế hoạch chuyển
mục đích sử dụng đất: 224,29 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp
chuyển sang đất phi nông nghiệp: 222,36 ha.
- Chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp: 0 ha.
- Đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở chuyển sang đất ở: 1,93 ha.
(chi
tiết tại Biểu số 03 kèm theo).
4. Kế hoạch đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng: 16,33 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 15
ha.
- Đất phi nông
nghiệp: 1,33 ha.
(chi
tiết tại Biểu số 04 kèm theo).
(kèm
theo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất)
Điều 2. Ủy
ban nhân dân huyện Sa Thầy chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân
tỉnh về tính chính xác, hợp pháp, thống nhất số liệu, tài liệu với thực tế và
theo đúng quy định của pháp luật trong hồ sơ trình. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định,
tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ, thống nhất của hồ sơ, số liệu, tài liệu và nội
dung trình. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu phát sinh nội dung
chưa phù hợp với thực tế và các quy định pháp luật có liên quan thì trình cấp
có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Căn cứ Kế hoạch sử
dụng đất năm 2024 được phê duyệt tại Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân
huyện Sa Thầy có trách nhiệm:
1. Công bố công khai kế
hoạch sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn huyện theo đúng quy định;
2. Thực hiện nghiêm túc
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc
quản lý, sử dụng đất đúng theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
3. Trên cơ sở kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt, chỉ được tổ chức thực hiện thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải thẩm định về nhu cầu sử
dụng đất trên cơ sở hạn mức được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khi đã đảm bảo
các quy định của pháp luật, phù hợp với các Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch đô
thị, quy định về đấu nối vào quốc lộ([2]),
tỉnh lộ, Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Sa Thầy, phù hợp với
chỉ tiêu sử dụng đất trong phương án phân bổ khoanh vùng đất đai theo khu vực
chức năng và từng loại đất trên đơn vị hành chính cấp huyện trong Quy hoạch
tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050([3]),
Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021 - 2025 cấp tỉnh, quy định về đấu nối vào quốc
lộ([4]),
tỉnh lộ. Tuyệt đối không được hợp thức hóa đối với những diện tích đất vi phạm
pháp luật khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; nhất là đối với các phần diện tích đất được cấp
có thẩm quyền giao, cho thuê để thực hiện các dự án nông nghiệp (trồng cao
su, cà phê và các loại cây trồng khác, . . .), không được chuyển mục đích
sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích khác (đất nông nghiệp khác…) để
thực hiện các dự án khác nhằm hợp thức hóa các sai phạm trong quá trình quản
lý, sử dụng các phần diện tích đất nông nghiệp được giao, cho thuê nêu trên.
Thực hiện thu hồi đất đối với trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp
được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai
năm 2013 và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; đối với các dự án
theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 chỉ được thực hiện thu
hồi đất khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua danh mục thu
hồi đất.
4. Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên
kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và thu hồi đất đối với các dự án chậm hoặc không
triển khai. Có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư vào xây
dựng cơ sở hạ tầng; phát triển du lịch, dịch vụ và thương mại. Kiểm soát chặt
chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm,
nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác không theo
kế hoạch sử dụng.
5. Thực hiện tốt chính
sách thu hồi, chuyển mục đích, giao cho thuê đất theo đúng kế hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
6. Chịu trách nhiệm và
tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 đảm bảo phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Sa Thầy.
7. Định kỳ hàng quý báo
cáo việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 3 Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Sa Thầy và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như
Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- VP UBND tỉnh: CVP;
- Lưu: VT, HTKT, KTTH, NNTN.BPN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Sâm
|