Quyết định 88/2004/QĐ-BNV Quy định chế độ thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ
Số hiệu | 88/2004/QĐ-BNV |
Ngày ban hành | 10/12/2004 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2005 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Người ký | Đỗ Quang Trung |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2004/QĐ-BNV |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2004 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-BNV ngày 30/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005 và thay thế các quy định trước đây về chế độ thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI
VỤ |
VỀ
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2004/QĐ-BNV ngày 10 tháng 12 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Công tác thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ là toàn bộ quá trình thu thập, quản lý, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin.
Điều 2. Thông tin báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và hoạt động của các đơn vị nhằm các mục đích cơ bản sau đây:
- Thông tin để quyết định các chủ trương, biện pháp lớn nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
- Thông tin kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, thông tư, chương trình kế hoạch, nhiệm vụ công tác đã đề ra;
- Thông tin phục vụ lãnh đạo cơ quan giải quyết công việc hàng ngày của cơ quan, đơn vị; điều hòa phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời, hiệu quả những nhiệm vụ, công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Điều 3. Thông tin cung cấp cho lãnh đạo Bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính xác, kịp thời.
- Đầy đủ.
- Ngắn gọn, rõ ràng.
- Bảo đảm bí mật.
BỘ NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/2004/QĐ-BNV |
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2004 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quy chế làm việc của Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 58/2004/QĐ-BNV ngày 30/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005 và thay thế các quy định trước đây về chế độ thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI
VỤ |
VỀ
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO TRONG BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88/2004/QĐ-BNV ngày 10 tháng 12 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Công tác thông tin báo cáo trong Bộ Nội vụ là toàn bộ quá trình thu thập, quản lý, xử lý, lưu trữ và sử dụng thông tin.
Điều 2. Thông tin báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ và hoạt động của các đơn vị nhằm các mục đích cơ bản sau đây:
- Thông tin để quyết định các chủ trương, biện pháp lớn nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
- Thông tin kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, thông tư, chương trình kế hoạch, nhiệm vụ công tác đã đề ra;
- Thông tin phục vụ lãnh đạo cơ quan giải quyết công việc hàng ngày của cơ quan, đơn vị; điều hòa phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời, hiệu quả những nhiệm vụ, công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Điều 3. Thông tin cung cấp cho lãnh đạo Bộ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chính xác, kịp thời.
- Đầy đủ.
- Ngắn gọn, rõ ràng.
- Bảo đảm bí mật.
Điều 4. Các tài liệu thông tin chủ yếu trong Bộ gồm:
- Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm);
- Báo cáo đột xuất;
- Báo cáo chuyên đề;
- Báo cáo thống kê tổng hợp số liệu.
Điều 5. Thủ trưởng (hoặc Phó thủ trưởng khi được Thủ trưởng ủy quyền) các đơn vị thuộc Bộ ký và chịu trách nhiệm về độ chính xác của thông tin phản ánh trong các báo cáo gửi lãnh đạo Bộ.
Điều 6. Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng và cung cấp các dữ liệu thông tin cho lãnh đạo Bộ theo định kỳ 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ.
Các biểu thống kê số liệu thông tin định kỳ được lập vào 30/6 và 31/12 và phải có chữ ký của người lập, chữ ký của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị.
Điều 7. Các loại báo cáo quy định như sau:
1. Đối với các báo cáo định kỳ:
Căn cứ để xây dựng các báo cáo định kỳ là chương trình công tác của Chính phủ, kế hoạch công tác của Bộ theo từng kỳ báo cáo và các nhiệm vụ đột xuất được giao.
1.1. Báo cáo tuần: áp dụng đối với các tuần trong tháng, trừ tuần cuối tháng trùng với thời gian gửi báo cáo tháng. Báo cáo tuần cần có các nội dung sau:
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn của đơn vị theo chương trình và những nhiệm vụ công tác đột xuất (nếu có); dự kiến những công việc chính của tuần tiếp theo.
- Báo cáo tuần của các đơn vị gửi về Văn phòng Bộ vào sáng thứ sáu. Văn phòng tổng hợp làm báo cáo giao ban tuần gửi xin ý kiến lãnh đạo Bộ vào đầu giờ chiều thứ sáu hàng tuần.
1.2. Báo cáo tháng áp dụng đối với các tháng trong năm, trừ tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12. Báo cáo tháng cần có các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn của đơn vị theo kế hoạch và những nhiệm vụ đột xuất trong tháng; nhận xét, đánh giá ngắn gọn tiến độ và kết quả thực hiện công việc. Báo cáo tháng cần cụ thể, nêu rõ những việc đã làm được, chưa làm được và những kiến nghị đề xuất với lãnh đạo Bộ.
- Dự kiến nhiệm vụ công tác chủ yếu của đơn vị trong tháng tiếp theo.
- Báo cáo tháng của các đơn vị gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 25 hàng tháng. Văn phòng Bộ tổng hợp, xây dựng báo cáo chung của Bộ và trình xin ý kiến lãnh đạo trước ngày 28 hàng tháng.
1.3. Báo cáo quý bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo kế hoạch và nhiệm vụ đột xuất của đơn vị. Kết quả xây dựng các đề án, văn bản được giao; đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực công tác được giao; những việc chưa hoàn thành, các thiếu sót, tồn tại trong quý; nguyên nhân của tồn tại; các kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo Bộ.
- Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị trong quý tới.
- Báo cáo quý của các đơn vị gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 25 tháng cuối cùng của quý. Văn phòng Bộ tổng hợp xây dựng báo cáo chung của Bộ và trình xin ý kiến lãnh đạo Bộ trước ngày 28 tháng cuối của quý.
1.4. Báo cáo 6 tháng đầu năm gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác chuyên môn trong 6 tháng đầu năm của đơn vị trên các lĩnh vực: tham mưu giúp lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực được giao, kết quả xây dựng các đề án, văn bản được phân công; tình hình nổi bật và kết quả giải quyết công việc trong toàn ngành trên lĩnh vực được giao; những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại; kiến nghị các giải pháp khắc phục những nhược điểm.
- Dự kiến nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của đơn vị trong 6 tháng cuối năm và các biện pháp chỉ đạo thực hiện.
- Báo cáo 6 tháng gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 20 tháng 6. Văn phòng Bộ tổng hợp xây dựng báo cáo chung của Bộ và trình xin ý kiến lãnh đạo Bộ trước ngày 28 tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo năm: Báo cáo năm có yêu cầu về nội dung như Báo cáo 6 tháng đầu năm nhưng phải kiểm điểm, đánh giá sâu việc thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn trong cả năm và phương hướng nhiệm vụ của năm sau. Đặc biệt, phải chú trọng đánh giá, rút ra nguyên nhân ưu, khuyết điểm và kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành công việc của lãnh đạo đơn vị trong năm.
- Dự kiến chương trình công tác năm tới của đơn vị.
Báo cáo năm gửi về Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 12, số lượng 2 bản. Văn phòng tổng hợp xây dựng báo cáo chung của Bộ và trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ trước ngày 25 tháng 12.
2. Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp có sự việc quan trọng đột xuất xảy ra trong đơn vị hoặc trong ngành, lĩnh vực do đơn vị quản lý theo dõi, Thủ trưởng các đơn vị kịp thời báo cáo Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ biết. Báo cáo cần phải nêu rõ:
Tóm tắt tình hình diễn biến của sự việc và nguyên nhân phát sinh. Những biện pháp khắc phục, phòng ngừa, kết quả của việc xử lý và những kiến nghị với lãnh đạo Bộ. Sự việc xảy ra đến đâu phải báo cáo ngay đến đó, không đợi kết thúc hoặc giải quyết xong mới báo cáo.
3. Báo cáo chuyên đề:
Là báo cáo về một nhiệm vụ, một lĩnh vực công tác, một vấn đề cần tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo thực tiễn. Báo cáo chuyên đề được lập theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ. Chánh Văn phòng Bộ thông báo và đôn đốc các đơn vị được phân công thực hiện theo yêu cầu của lãnh đạo Bộ về nội dung và thời gian.
4. Báo cáo thống kê, tổng hợp số liệu được xây dựng theo yêu cầu của lãnh đạo cấp trên, theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ.
Điều 8. Các báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo quý và báo cáo 6 tháng được gửi qua hệ thống eOffice của Bộ, đồng thời gửi về Văn phòng Bộ bằng văn bản có chữ ký của Thủ trưởng đơn vị hoặc Phó Thủ trưởng được ủy quyền.
Các báo cáo 6 tháng đầu năm, báo cáo năm có các phụ lục thống kê số liệu kèm theo.
Điều 9. Thủ trưởng các đơn vị trong Bộ và trực thuộc Bộ có nhiệm vụ:
1. Tổ chức tốt công tác thông tin báo cáo trong đơn vị để nắm chắc tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Tổ chức cập nhật vào mạng tin học cục bộ (LAN) của Bộ các loại thông tin điều hành, các chương trình công tác và thông tin về hoạt động hàng ngày của đơn vị và lãnh đạo các đơn vị, các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hành chính thông thường do đơn vị mình chuẩn bị đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trừ các thông tin mật.
3. Giúp Bộ trưởng chuẩn bị các báo cáo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan nhà nước cấp trên theo sự phân công của Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ.
4. Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan hữu quan ở Trung ương cũng như ở địa phương. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo Bộ và lãnh đạo các đơn vị trong Bộ để giải quyết những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.
Điều 10. Ngoài nhiệm vụ như Thủ trưởng các đơn vị khác, Chánh văn phòng Bộ còn có các nhiệm vụ sau:
1. Trên cơ sở dự kiến chương trình công tác của các đơn vị trong Bộ, chương trình công tác của cấp trên, tiến hành xây dựng trình Bộ trưởng xem xét quyết định và theo dõi, đôn đốc, báo cáo lãnh đạo Bộ việc thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác của Bộ theo Quy chế làm việc của Bộ.
2. Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Bộ trưởng về các vấn đề đã và đang được Bộ trưởng và các Thứ trưởng giải quyết; thông tin về những vấn đề quan trọng do các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ, các thông tin quan trọng khác trong ngành.
3. Thông báo các kết luận, các ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ cho các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị trong ngành và theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện; sao gửi các văn bản của Đảng và nhà nước liên quan đến nhiệm vụ công tác của Bộ cho các đơn vị liên quan thuộc Bộ.
4. Chuẩn bị báo cáo tổng hợp hàng tháng, quý, 6 tháng, năm của Bộ để lãnh đạo Bộ ký trình Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng trình lãnh đạo Bộ dự thảo báo cáo sơ kết công tác 6 tháng và tổng kết năm phục vụ việc chỉ đạo hoạt động trong ngành và gửi các báo cáo đó cho Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, ngành và Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị trong ngành thực hiện chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Bộ.
6. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để lãnh đạo Bộ họp báo; duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về các hoạt động trong ngành theo chỉ đạo của Bộ trưởng; cung cấp thông tin cho tổ chức và công dân theo các yêu cầu hợp lệ.
7. Căn cứ vào quy định của nhà nước, nhu cầu công tác và nguồn thông tin hiện có, Chánh Văn phòng, thừa ủy quyền Bộ trưởng quyết định và chịu trách nhiệm các loại thông tin được trao đổi trên mạng diện rộng của Chính phủ và trao đổi với các mạng thông tin khác.
Điều 11. Văn phòng Bộ có trách nhiệm quản lý tập trung thống nhất các dữ liệu thông tin do các đơn vị cung cấp quy định tại Điều 6; tổng hợp, xử lý, phân tích các báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất của các đơn vị gửi lãnh đạo Bộ; đáp ứng các yêu cầu thông tin phục vụ lãnh đạo, điều hành công việc của lãnh đạo Bộ cũng như các yêu cầu khai thác sử dụng thông tin của các đơn vị, cá nhân trong Bộ.
Điều 12. Việc khai thác sử dụng thông tin thực hiện như sau:
- Đối với các đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức thuộc Bộ cần có phiếu yêu cầu nghiên cứu sử dụng thông tin có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
- Đối với các tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan cần có giấy giới thiệu do Thủ trưởng cơ quan nơi công tác ký và phiếu yêu cầu nghiên cứu sử dụng thông tin.
Giao Chánh Văn phòng Bộ căn cứ quy định hiện hành về chế độ bảo mật, xem xét giải quyết cụ thể đối với các yêu cầu khai thác, sử dụng thông tin đối với các đối tượng nêu trên.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm quản lý thông tin, tư liệu được cung cấp nghiên cứu sử dụng theo đúng các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Trung tâm tin học có trách nhiệm hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản trị, xử lý, phân tích, bảo mật và truyền các dữ liệu thông tin của Bộ phục vụ các yêu cầu về thông tin của lãnh đạo Bộ.
Điều 14. Cán bộ, công chức làm công tác thông tin tổng hợp của Văn phòng Bộ và của các đơn vị thuộc Bộ có nghĩa vụ sưu tầm, thu thập, lưu trữ, bảo quản, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin theo quy định tại Quyết định này.
Điều 15. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện nếu có quy định nào cần sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ Chánh Văn phòng trình Bộ trưởng quyết định.
Kết quả thực hiện các quy định tại Quyết định này là một căn cứ để xét khen thưởng hàng năm.
Điều 16. Ban hành kèm theo Quy định này các mẫu báo cáo.
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………………….(1) |
Hà Nội, ngày tháng năm …. |
BÁO CÁO CÔNG TÁC
Tuần từ ....đến....
I. CÔNG TÁC TRONG TUẦN:
a. Thực hiện các công tác theo kế hoạch và thường xuyên
- (nói rõ: các việc đã xong hoặc đang thực hiện)
-
b. Các công việc đột xuất:
- (nói rõ: + Theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ hoặc theo văn bản nào của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương...
+ Kết quả thực hiện.
II. DỰ KIẾN CÔNG VỆC TUẦN TỚI:
- (Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên giải quyết)
-
-
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(3) |
____________
(1) Tên đơn vị báo cáo (Thí dụ: Vụ công chức, viên chức....)
(2) Tên viết tắt đơn vị báo cáo (Số..../BC-CCVC).
(3) Thẩm quyền ký thuộc Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị soạn thảo báo cáo.
(4) Đơn vị soạn thảo (Vụ Công chức viên chức).
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………………….(1) |
Hà Nội, ngày tháng năm …. |
BÁO
CÁO CÔNG TÁC THÁNG....
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THÁNG ….. NĂM …….
I. CÔNG TÁC THÁNG...
1. Thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn theo kế hoạch (nêu ngắn gọn, chú ý nhiệm vụ trọng tâm).
2. Thực hiện các công việc đột xuất:
3. Đánh giá tình hình thực hiện công tác tháng:
a. Kết quả thực hiện công tác trong tháng (tiến độ, kết quả).
b. Những vướng mắc, khó khăn khi thực hiện;
4. Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước ở phạm vi ngành:
(tình hình chung và nổi bật trong ngành).
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THÁNG....NĂM....
1. Công việc dự kiến hoàn thành trong tháng:
- (Lưu ý các đề án văn bản phải trình Chính phủ và các cấp lãnh đạo, các công văn cần trả lời).
2. Các công việc khác:
3. Kiến nghị, đề nghị (nếu có).
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(3) |
____________
(1) Tên đơn vị báo cáo (Thí dụ: Vụ công chức, viên chức....)
(2) Tên viết tắt đơn vị báo cáo (Số..../BC-CCVC).
(3) Thẩm quyền ký thuộc Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị soạn thảo báo cáo.
(4) Đơn vị soạn thảo (Vụ Công chức viên chức).
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………………….(1) |
Hà Nội, ngày tháng năm …. |
BÁO
CÁO CÔNG TÁC QUÝ....
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC QUÝ ……. NĂM
…..
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHỆM VỤ CÔNG TÁC QUÝ....
1. Các công tác trọng tâm đã thực hiện:
a. Xây dựng các văn bản theo chương trình công tác của Chính phủ;
b. Xây dựng các văn bản quản lý của Bộ;
c. Các văn bản khác;
2. Các công tác khác:
3. Đánh giá chung:
a. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác theo kế hoạch công tác của Bộ (thể hiện bằng số % nếu được).
b. Kết quả công tác quản lý Nhà nước ở phạm vi ngành;
c. Những thiếu sót, tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CÔNG QUÝ....NĂM....
1. Công tác trọng tâm:
a. Các văn bản phải hoàn thành;
b. Các văn bản cần chuẩn bị;
c. Các nhiệm vụ công tác khác.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(3) |
____________
(1) Tên đơn vị báo cáo (Thí dụ: Vụ công chức, viên chức....)
(2) Tên viết tắt đơn vị báo cáo (Số..../BC-CCVC).
(3) Thẩm quyền ký thuộc Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị soạn thảo báo cáo.
(4) Đơn vị soạn thảo (Vụ Công chức viên chức).
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………………….(1) |
Hà Nội, ngày tháng năm …. |
BÁO
CÁO CÔNG TÁC 6 THÁNG ĐẦU NĂM
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC 6 THÁNG CUỐI NĂM ……..
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHỮNG CÔNG TÁC CHỦ YẾU:
1. Các công tác xây dựng văn bản:
a. Các văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo chương trình công tác (tổng số đã trình, văn bản chưa xong và lý do).
b. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ: Thông tư, chỉ thị, quyết định của Bộ trưởng (Tổng số đã trình, văn bản chưa xong và lý do).
c. Tham gia xây dựng văn bản khác:
Nhận xét mức độ thực hiện:
2. Công tác kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, quyết định quan trọng của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực tổ chức Nhà nước ở phạm vi ngành.
3. Công tác tham mưu giúp lãnh đạo Bộ chỉ đạo, điều hành:
4. Các công tác khác đã thực hiện:
5. Nhận xét, đánh giá chung:
a. Những ưu điểm và tồn tại:
- Về mức độ thực hiện nhiệm vụ so với kế hoạch công tác của Bộ và chương trình đơn vị đã đề ra:
- Về quan hệ phối hợp công tác giữa các đơn vị trong Bộ và với các cơ quan khác.
- Về sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo Bộ.
- Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành đối với lĩnh vực được phân công.
b. Nguyên nhân của các ưu điểm và tồn tại (nguyên nhân chủ quan, khách quan).
II. DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC 6 THÁNG CUỐI NĂM:
1. Những công tác trọng tâm cần hoàn thành;
2. Một số công tác chủ yếu khác;
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Đối với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo Bộ;
- Đối với những nhiệm vụ công tác được giao;
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(3) |
____________
(1) Tên đơn vị báo cáo (Thí dụ: Vụ công chức, viên chức....)
(2) Tên viết tắt đơn vị báo cáo (Số..../BC-CCVC).
(3) Thẩm quyền ký thuộc Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị soạn thảo báo cáo.
(4) Đơn vị soạn thảo (Thí dụ: Vụ Công chức viên chức).
BỘ
NỘI VỤ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
………………….(1) |
Hà Nội, ngày tháng năm …. |
BÁO
CÁO TỔNG KẾT CÔNG TÁC NĂM...
VÀ NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM …..
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TRONG NĂM:
1. Các công tác xây dựng văn bản:
a. Xây dựng văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo chương trình công tác (tổng số đã trình; văn bản chưa hoàn thành, lý do).
b. Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng.
c. Tham gia xây dựng văn bản:
Nhận xét mức độ, tiến độ thực hiện:
2. Công tác kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, quyết định quan trọng của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực tổ chức Nhà nước ở phạm vi ngành.
3. Công tác tham mưu giúp lãnh đạo Bộ chỉ đạo, điều hành công việc của Bộ, của ngành.
4. Các công tác khác đã thực hiện:
5. Nhận xét, đánh giá chung:
a. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác trong năm;
- Về mức độ thực hiện nhiệm vụ so với kế hoạch của Bộ đã đề ra:
- Về quan hệ phối hợp công tác giữa các đơn vị trong Bộ và với các cơ quan khác.
- Đánh giá sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo Bộ.
- Về kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngành đối với lĩnh vực được phân công.
b. Ưu điểm, tồn tại chủ yếu;
c. Nguyên nhân của các ưu điểm và tồn tại (nguyên nhân chủ quan, khách quan);
d. Kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành công việc của lãnh đạo đơn vị trong năm.
II. PHƯƠNG HƯỚNG NHỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM TỚI:
1. Những công tác trọng tâm cần hoàn thành;
2. Một số công tác chủ yếu khác;
3. Các giải pháp tổ chức thực hiện;
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Đối với sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo Bộ;
- Đối với những nhiệm vụ công tác được giao, nhiệm vụ công tác chung của ngành;
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(3) |
____________
(1) Tên đơn vị báo cáo (Thí dụ: Vụ công chức, viên chức....)
(2) Tên viết tắt đơn vị báo cáo (Số..../BC-CCVC).
(3) Thẩm quyền ký thuộc Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng đơn vị soạn thảo báo cáo.
(4) Đơn vị soạn thảo (Thí dụ: Vụ Công chức viên chức).