ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 873/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 01 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHUYỂN GIAO NGUYÊN TRẠNG
TRUNG TÂM DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CẤP HUYỆN TRỰC THUỘC CHI CỤC DÂN SỐ -
KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH, SỞ Y TẾ VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh
Dân số năm 2003 và Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng
12 năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số
23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy
mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số
14-NQ/BCS ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tổ chức bộ máy, cán bộ;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 81b/TTr-SNV ngày 05 tháng 02 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Chuyển giao nguyên trạng tổ chức bộ máy, biên chế, nhân sự
của 09 Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Chi cục
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Sở Y tế về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý kể
từ ngày 01/6/2015, gồm:
1. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình thành phố Yên Bái;
2. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình thị xã Nghĩa Lộ;
3. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình huyện Lục Yên;
4. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình huyện Yên Bình;
5. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình huyện Trấn Yên;
6. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình huyện Văn Yên;
7. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình huyện Văn Chấn;
8. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình huyện Trạm Tấu;
9. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hoá gia đình huyện Mù Cang Chải.
Điều
2. Vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Vị trí, chức năng:
a) Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự
nghiệp công lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; chịu
sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị
thuộc Sở Y tế.
b) Trung tâm có chức
năng giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, thực hiện các nhiệm vụ chuyên
môn kỹ thuật, truyền thông giáo dục về dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn cấp huyện.
c) Trung tâm có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng hoạt động theo quy định của pháp
luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số - kế hoạch hoá
gia đình và truyền thông giáo dục về dân số - kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở
tình hình thực tế tại địa phương theo chỉ đạo của Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá
gia đình tỉnh thuộc Sở Y tế, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
b) Triển khai, phối hợp
thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ về dân số - kế
hoạch hoá gia đình theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
c) Triển khai, phối hợp
thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, phổ biến các sản phẩm
truyền thông về dân số - kế hoạch hoá gia đình theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra
và giám sát các hoạt động về dân số - kế hoạch hoá gia đình của ở tuyến xã và
thôn bản của Trạm Y tế xã và cộng tác viên dân số - kế hoạch hoá gia đình thôn,
bản.
đ) Quản lý và triển
khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch
hoá gia đình và các dự án được cấp có thẩm quyền giao.
e) Tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ về dân số - kế hoạch hoá gia đình
g) Tham gia nghiên cứu
khoa học, ứng dụng kết quả nghiên cứu và tiến bộ khoa học, kỹ thuật về lĩnh vực
dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản.
h) Quản lý cán bộ,
viên chức, chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và
quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của pháp luật; quản lý
cán bộ dân số - kế hoạch hoá gia đình cấp xã và cộng tác viên dân số - kế hoạch
hoá gia đình thôn, bản.
i) Thực hiện các chế độ
thống kê, báo cáo theo quy định hiện hành.
k) Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định của
pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức, biên chế và kinh phí hoạt động
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc
và 01 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm
là người đứng đầu Trung tâm chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc Trung
tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
d) Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, thực
hiện chế độ, chính sách đối với các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực
hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc
Trung tâm, gồm có:
a) Ban Hành chính tổng
hợp;
b) Ban Chuyên môn,
nghiệp vụ.
3. Về biên chế:
a) Biên chế của Trung
tâm là biên chế sự nghiệp, nằm trong tổng biên chế sự nghiệp của Ủy ban nhân
dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
b) Việc quản lý, xác định
vị trí việc làm và số lượng người làm việc; tuyển dụng, bố trí, sử dụng và quản
lý cán bộ, viên chức và lao động của Trung tâm phải căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và quy định của
pháp luật.
4. Kinh phí hoạt động:
Trung tâm được sử dụng
các nguồn kinh phí: Ngân sách sự nghiệp y tế, dân số-kế hoạch hóa gia đình;
ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình; viện
trợ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức các hoạt động của Trung tâm
theo quy định của Pháp luật.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với
các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức
công tác bàn giao nguyên trạng về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, tài sản,
tài chính, hồ sơ, tài liệu có liên quan của các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình quản lý về trực thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo các quy định hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, ban hành quy chế phối hợp về lĩnh vực
y tế.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận nguyên trạng
Trung tâm từ Chi cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế và thực hiện
quản lý trực tiếp đối với Trung tâm; ban hành Nội quy, Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm; ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn và Trung tâm trong quản lý đối với viên chức được phân công thực hiện
nhiệm vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại xã, phường, thị trấn.
b) Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tạo
điều kiện thuận lợi để Trung hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn bố trí địa điểm làm việc đối với viên chức được phân
công thực hiện nhiệm vụ về dân số - kế hoạch hóa gia đình tại xã, phường, thị
trấn; phối hợp với Trung tâm thực hiện quản lý đối với viên chức này theo quy định.
3. Trung tâm Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện có trách nhiệm:
a) Rà soát, thống kê tổ
chức bộ máy, biên chế, kinh phí hoạt động, trụ sở, phương tiện và trang thiết bị
làm việc, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm để
chuyển về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thực hiện việc sắp
xếp, ổn định tổ chức sau khi chuyển giao Trung tâm về Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý.
4. Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi
để Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Trung tâm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được
giao.
Điều
5. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký; các Điều: 2,3,4,5 của Quyết định số 1292/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập các
Trung tâm Dân số - kế hoạch hoá gia đình cấp huyện trực thuộc Chi cục Dân số -
kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực.
Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế, Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh (TH);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|