UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 870/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU
CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỊ TRẤN BA ĐỒN MỞ RỘNG VÀ VÙNG PHỤ CẬN ĐẾN NĂM
2030, HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 của
Quốc hội ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dung;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
đô thị;
Xét Tờ trình số 35/TTr-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2013 của UBND huyện Quảng
Trạch kèm theo hồ sơ trình phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030, huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số 395/BC-SXD ngày
12 tháng 4 năm 2013 về kết quả thẩm định đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030, huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm
2030, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030, huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
2. Phạm vi và quy mô lập quy hoạch
2.1 Phạm vi: Phạm vi điều chỉnh
quy hoạch chung gồm thị trấn Ba Đồn hiện tại, các xã Quảng Long, Quảng Phong,
Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Phúc và 10 xã vùng Nam Quảng Trạch: Quảng Văn, Quảng
Hải, Quảng Lộc, Quảng Hòa, Quảng Minh, Quảng Tiên, Quảng Trung, Quảng Tân, Quảng
Thủy, Quảng Sơn.
Ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Tây giáp huyện Tuyên Hóa;
+ Phía Bắc giáp xã Quảng Thanh, Quảng Trường, Quảng
Liên, Phù Hóa, Quảng Phương huyện Quảng Trạch và Khu kinh tế Hòn La;
+ Phía Đông giáp biển Đông;
+ Phía Nam giáp huyện Bố Trạch.
2.2. Quy mô diện tích: Tổng diện tích lập điều chỉnh
quy hoạch chung xây dựng: 16.322,27ha.
3. Tính chất của quy hoạch:
Thị trấn Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận là trung tâm kinh tế, văn
hoá, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu
mối giao thông, giao lưu của vùng Bắc Quảng Bình. Có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội và một số lĩnh vực khác đối với khu vực Bắc Quảng Bình
nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.
4. Dự kiến quy mô dân số trong khu vực
Dự kiến tổng dân số của thị trấn
Ba Đồn mở rộng và vùng phụ cận đến năm 2030 là: 143.940 người.
Trong đó:
- Dự kiến đến năm 2020:
+ Khu vực thị trấn mở rộng: 56.000
người, dân số đô thị 35.000 người.
+ Khu vực 10 xã vùng Nam: 65.509
người.
- Dự kiến đến năm 2030:
+ Khu vực thị trấn mở rộng: 70.000
người, dân số đô thị 50.000 người.
+ Khu vực 10 xã vùng Nam: 73.940
người.
5. Định hướng phát triển đô thị đến
năm 2030
5.1 Định hướng phát triển không gian:
5.1.1. Phương án chọn đất và hướng phát triển: với quan điểm đảm bảo đô thị phát triển bền vững quy hoạch định hướng
phát triển như sau:
- Cải tạo chỉnh trang khu đô thị cũ, kết hợp phát triển mở rộng
đô thị mới về hai phía Nam, Bắc Quốc lộ 12A. Tạo liên kết vùng thuận lợi với
các xã phía Nam Sông Gianh.
- Phát triển loại hình đô thị sinh thái kết hợp du lịch về
phía Đông QL1A, các khu vực có điều kiện thuận lợi tại xã Quảng Văn, Quảng Hải.
- Hạn chế xây dựng ở các vùng thoát lũ, ngập úng.
- Trục Quốc lộ 12A giao cắt với Quốc lộ 1A và kết thúc tại
bãi biển thuộc xã Quảng Thọ được xác định là trục Đông Tây của đô thị;
- Trục Quốc lộ 1A đoạn qua đô thị nối với cầu Sông Gianh được
cải tạo, xác định là đường đối ngoại của đô thị;
- Tuyến đường nối từ Quốc lộ 1A qua cầu Quảng Hải, đi qua
các xã Quảng Lộc, Quảng Hòa, Quảng Minh kết hợp tuyến giao thông bắt đầu từ Quốc
lộ 1A đoạn tại xã Quảng Thuận nối với cầu qua xã Quảng Văn hình thành hệ thống
giao thông liên kết vùng giữa thị trấn mở rộng và các xã phụ cận phía Nam Sông
Gianh.
5.1.2. Tổ chức không gian quy hoạch và phân khu chức
năng:
a. Hệ thống trung tâm:
- Khu trung tâm hành chính chính trị: tổ chức tại vị trí mới theo hướng trở thành Trung tâm hành chính chính
trị thị xã đặt tại xã Quảng Thọ. Khu trung tâm hành chính chính trị hiện tại
chuyển đổi dần thành các công trình dịch vụ công cộng như khách sạn, nhà nghỉ,
văn phòng.
- Khu trung tâm thương mại dịch vụ: là khu vực chợ Ba Đồn hiện nay với diện tích hiện tại là 4,7 ha được mở
rộng quy mô theo hướng trở thành một trung tâm thương mại dịch vụ có quy mô lớn,
diện tích quy hoạch 10,0 ha. Tại thôn Vĩnh Lộc xã Quảng Lộc
hình thành khu trung tâm của 10 xã vùng Nam Sông Gianh với diện tích từ 25 – 27
ha.
- Khu trung tâm dịch vụ du lịch:
quy hoạch tập trung tại nhiều khu vực. Tại xã Quảng Thọ, khu vực kết thúc trục
đường 12A kéo dài hướng ra biển, góp phần tạo động lực phát triển đô thị, khai
thác tiềm năng dịch vụ du lịch biển, diện tích quy hoạch 7 ha. Tại xã Quảng Văn trên tuyến đường ngang 36m, diện tích: 21,0ha. Tổ chức các
khu ẩm thực, nhà hàng, dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi hỗ trợ cho vùng đô thị Ba Đồn.
Khu dịch vụ du lịch đặc thù nhà hàng nổi, kết hợp nuôi thủy sản, với mô hình du
lịch gắn với sinh thái bản địa bố trí tại thôn Vân Đông xã Quảng Hải, diện tích
30ha.
- Khu trung tâm văn hoá- thể dục
thể thao: được xác định tại khu vực sân vận động trung
tâm thị trấn hiện nay với điện tích hiện tại là 1,2 ha, quy hoạch mở rộng diện
tích lên 12,0 ha. Về phía 10 xã vùng Nam Sông Gianh, bố trí tại thôn Vĩnh Lộc
xã Quảng Lộc, với quy mô 7-10ha, tổ chức dạng công viên tập trung và hệ thống
công viên ven sông Hói Trường.
- Khu trung tâm y tế: được xác định
tại khu vực Bệnh viện Đa Khoa huyện Quảng Trạch hiện nay với diện tích hiện tại
là 1,8 ha, quy hoạch mở rộng quy mô diện tích lên 3,0 ha.
b. Các khu đô thị đến năm 2030:
- Định hướng đến năm 2030, các khu đô thị có tổng dân số
50.000 người; tổng diện tích đất xây dựng đô thị: 807,36 ha được phân ra như
sau:
- Khu A (Phía Tây thị trấn cũ): dân số 5.660 người; diện
tích 78,06ha.
- Khu B (Trung tâm thị trấn cũ): dân số 12.090 người; diện
tích 228ha.
- Khu C (Phía Bắc thị trấn cũ): dân số 13.180 người; diện
tích 263ha.
- Khu D (Khu mới phía Nam đô thị): dân số 8.740 người; diện
tích 109,3ha.
- Khu E (Khu mới phía Đông đô thị): dân số 10.330 người; diện
tích 129ha.
c. Các khu vực An ninh quốc phòng: diện tích hiện trạng là 10,34 ha. Dự kiến đến năm 2030 là 23,76ha (mở
rộng thêm 5ha tại khu vực bến phà Gianh cũ và quy hoạch mới 8,42 ha tại xã Quảng
Sơn).
d. Các khu dự trữ phát triển đô thị:
Các khu dự trữ phát triển đô thị
sau năm 2030 hoặc có những đột biến về nhu cầu mở rộng đô thị trước năm 2030 được
phát triển mở rộng về hai phía Bắc và phía Nam đô thị. Khu vực 10 xã vùng Nam
Sông Gianh sẽ hình thành khu đô thị vệ tinh tại xã Quảng Lộc.
e. Các khu chức năng khác: bao gồm
các khu ở, khu công trình công cộng, cây xanh công viên, cơ quan, trường chuyên
nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề...được
phân bố theo từng khu vực không mang tính chất tập trung, phù hợp với điều kiện
địa hình tự nhiên, hiện trạng và phù hợp các quy hoạch đã duyệt trên địa bàn
huyện.
5.1.3. Quy hoạch sử dụng đất:
Với tổng diện tích đất tự nhiên 16.322,27ha, cơ cấu
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và đến năm 2030 của đô thị và vùng phụ cận
được thể hiện qua bảng sau:
Chức năng SDĐ
|
Quy hoạch
|
2020
|
2030
|
TT Ba Đồn
|
Vùng Phụ cận
|
Tổng DT
(ha)
|
TL%
|
TT Ba Đồn
|
Vùng Phụ cận
|
Tổng DT
(ha)
|
TL %
|
Tổng diện tích đất TN
|
4709.73
|
11612.54
|
16322.27
|
100
|
4709.73
|
11612.54
|
16322.27
|
100
|
- Đất xây dựng
|
554.61
|
1297.41
|
1852.02
|
11.35
|
812.36
|
1635.13
|
2447.49
|
14.99
|
- Đất khác
|
4155.12
|
10315.13
|
14470.25
|
88.65
|
3897.37
|
9977.41
|
13874.78
|
85.01
|
Tổng diện tích đất XD
|
554.61
|
1297.41
|
1852.02
|
100
|
812.36
|
1635.13
|
2447.49
|
100
|
Đất dân dụng
|
301.25
|
864.21
|
1165.46
|
62.93
|
400.00
|
1117.33
|
1517.33
|
62.00
|
Đất các đơn vị ở
|
192.50
|
332.61
|
525.11
|
28.35
|
225.00
|
417.45
|
642.45
|
26.25
|
Đất CTCC
|
17.50
|
53.28
|
70.78
|
3.82
|
25.00
|
70.95
|
95.95
|
3.92
|
Cơ quan, trường CN
|
30.00
|
20.00
|
50.00
|
2.70
|
45.00
|
87.20
|
132.20
|
5.40
|
Đất CX, TDTT
|
8.75
|
12.73
|
21.48
|
1.16
|
15.00
|
39.83
|
54.83
|
2.24
|
Đất giao thông
|
52.50
|
445.59
|
498.09
|
26.89
|
90.00
|
501.90
|
591.90
|
24.18
|
Đất ngoài dân dụng
|
253.36
|
433.20
|
686.56
|
37.07
|
412.36
|
517.80
|
930.16
|
38.00
|
Đất CN, TTCN, kho tàng
|
102.00
|
31.99
|
133.99
|
7.23
|
182.00
|
66.09
|
248.09
|
10.14
|
GT đối ngoại
|
31.00
|
0.00
|
31.00
|
1.67
|
45.00
|
|
45.00
|
1.84
|
Đất DT lịch sử, VH, TG
|
5.02
|
12.52
|
17.54
|
0.95
|
5.02
|
12.52
|
17.54
|
0.72
|
Đất CX cách ly- sinh thái
|
90.00
|
0.00
|
90.00
|
4.86
|
150.00
|
3.50
|
153.50
|
6.27
|
Đất ANQP
|
10.34
|
8.42
|
18.76
|
1.01
|
15.34
|
8.42
|
23.76
|
0.97
|
Đất thủy lợi
|
|
278.55
|
278.55
|
15.04
|
|
253.55
|
253.55
|
10.36
|
Đất nghĩa trang
|
15.00
|
101.72
|
116.72
|
6.30
|
15.00
|
173.72
|
188.72
|
7.71
|
Đất khác
|
4155.12
|
10315.13
|
14470.25
|
|
3897.37
|
9977.41
|
13874.78
|
|
Đất NN
|
2272.00
|
2163.91
|
4435.91
|
|
2180.00
|
1918.48
|
4098.48
|
|
Đất NTTS
|
|
240.68
|
240.68
|
|
|
201.78
|
201.78
|
|
Đất lâm nghiệp
|
583.00
|
6079.63
|
6662.63
|
|
545.00
|
6021.82
|
6566.82
|
|
Đất CSD
|
683.00
|
312.35
|
995.35
|
|
549.00
|
316.77
|
865.77
|
|
Đất CD khác
|
617.12
|
1518.56
|
2135.68
|
|
623.37
|
1518.56
|
2141.93
|
|
6. Định hướng
quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
6.1. Giao thông
a. Giao thông đối ngoại:
* Đường bộ:
- Mở mới một tuyến chính theo hướng
Bắc Nam, kết nối từ Quốc lộ 1A và đi qua Cầu Quảng Hải, đây là tuyến đường quan
trọng liên kết hai vùng Bắc và Nam sông Gianh, quy mô chỉ giới đường đỏ là 54m.
- Quốc lộ 1A: cải tạo nâng cấp Quốc
lộ 1A đoạn qua đô thị từ nút Cầu Nhân Thọ đến nút giao Bắc Cầu Gianh. Trong
giai đoạn đến năm 2030 xây dựng mới tuyến tránh Quốc lộ 1A từ nút Cầu Nhân Thọ
đến nút giao thông Bắc Cầu Gianh. Đề xuất mặt cắt ngang Quốc lộ 1A đoạn qua đô
thị có chỉ giới đường đỏ là 53m.
- Quốc lộ 12A: cải tạo nâng cấp
thành trục chính đô thị, đây là trục ngang Đông Tây rất quan trọng nhằm đảm bảo
giao thông trong khu vực và giao thương với nước bạn Lào qua cửa khẩu quốc tế
Cha Lo, quy mô chỉ giới đường đỏ là 34m.
- Bố trí một tuyến chính mới theo
hướng Đông Tây nối từ Quốc lộ 1A (vị trí tại xã Quảng Thuận), vượt qua Sông
Gianh đi qua khu vực 10 xã vùng Nam Sông Gianh kết nối với Cầu Văn Hoá tại xã
Văn Hoá (huyện Tuyên Hoá), quy mô chỉ giới đường đỏ là 36m.
- Tuyến đường cao tốc Bắc Nam đoạn
đi qua khu vực lập quy hoạch có hướng tuyến như sau:
Tuyến đi qua các xã: Quảng Tiến,
Quảng Lưu, Quảng Trường; cắt qua Quốc lộ 12A và vượt Sông Gianh ở khu vực Cồn
Ngựa, vượt đường sắt Bắc Nam về Tân Thành và nối vào đường Hồ Chí Minh tại Nam
Cầu Bùng. Theo QĐ 140/QĐ-TTg ngày 21/01/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc Nam, đoạn đường bộ cao tốc
qua địa phận Quảng bình được thiết kế theo 4 làn đường, hành lang an toàn tính
từ tim ra mỗi bên là 50m.
* Đường thuỷ:
- Đường biển: khai thác cảng Hòn
La trong giai đoạn dài hạn không những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn phục vụ
cho các nước khác trong khu vực.
- Đường sông: đẩy mạnh đầu tư xây
dựng hệ thống phục vụ (bến tàu, bến phà, kho bãi) để khai thác tiềm năng vận tải
thuỷ trên Sông Gianh và các nhánh sông khác.
* Đường sắt: Ga Minh Lệ nằm gần trục
đường 22,5m cần mở rộng khoảng 1,9-2ha để trở thành ga chính của đô thị phục vụ
cho vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hóa.
* Các công trình phục vụ giao
thông:
- Cầu Quảng Hải đã xây dựng, được
thiết kế với tải trọng thiết kế H30-XB80 sẽ kết nối khu vực phía Nam với khu vực
phía Bắc sông Gianh.
- Tổ chức nút giao cắt lập thể và
nút giao bằng tại các điểm giao nhau có quy mô lớn như: Nút giao cắt lập thể Quốc
lộ 1A- đường vành đai; nút giao cắt lập thể Cầu Nhân Thọ; nút giao cắt lập thể
Quốc lộ 1A - đường 36m tại xã Quảng Thuận; nút giao bằng giữa 2 đường 36m tại
Quảng Hòa...chi tiết cụ thể sẽ theo dự án chuyên ngành giao thông.
- Bến xe ô tô đối ngoại trong
tương lai được bố trí thành 2 bến phía Bắc và phía Nam đô thị. Bến xe phía Bắc
có quy mô 1,5¸2ha tại khu vực nút giao thông cầu Nhân Thọ, bến xe phía Nam quy
mô 1ha tại khu vực nút giao thông Quốc lộ 1A- đường đôi bắc Quảng Thuận.
- Nâng cấp các bến phà, bến thuyền
phục vụ vận tải hàng hoá và du lịch.
b, Giao thông nội thị:
* Đường bộ:
+ Khu vực phía Bắc Sông Gianh:
- Nâng cấp, cải tạo tuyến đường
đôi từ thôn Cồn Két tới khu trung tâm dịch vụ, đồng thời tiếp tục hoàn thiện
tuyến đường đôi Bắc Quảng Thuận, quy mô mặt cắt 34m (đây là những tuyến đường tạo
mỹ quan đô thị nên thiết kế dải phân cách giữa 9m để trồng cây xanh).
- Quy hoạch các tuyến đường liên
khu vực trên cơ sở song song với đường tránh Quốc lộ 12A, quy mô mặt cắt
23,25m.
- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây mới
các tuyến đường liên khu vực chạy theo hướng Đông - Tây của khu vực nghiên cứu
(song song với Quốc lộ 12A), mặt cắt 23,25m.
- Cải tạo nâng kết hợp xây dựng mới
các tuyến đường khu vực trên cơ sở song song và vuông góc với các đường trục
chính tạo thành mạng giao thông hoàn chỉnh, quy mô mặt cắt 19,5m.
- Bố trí các tuyến đường ven biển
có lộ giới 15,5m tạo cảnh quan cho đô thị nhằm phát triển dịch vụ du lịch.
+ Khu vực 10 xã vùng Nam:
- Ngoài các tuyến giao thông đối
ngoại đi qua khu vực, bố trí thêm tuyến đường chính theo hướng Đông Tây, mặt cắt
ngang quy hoạch là 36m.
- Nâng cấp, cải tạo kết hợp xây mới
các tuyến đường liên khu vực chạy theo hướng Đông - Tây, Bắc - Nam của khu vực
nghiên cứu, mặt cắt ngang quy hoạch rộng từ 15m - 22,5m.
- Giao
thông nội bộ trong các khu nhà ở được quy hoạch với mặt cắt ngang từ 13¸15m. Trong các
khu dân cư cũ hiện có chỉnh trang và mở rộng trong phạm vi có thể nhằm hạn chế
phá vở và ảnh hưởng đến giải toả nhiều gây tốn kém và khó thực hiện.
* Đường thuỷ:
- Cải tạo luồng lạch các tuyến
sông và kênh, kè sông một số đoạn bị lở.
- Xây dựng một số bến thuyền tại
khu vực chợ đầu mối, trung tâm thương mại và bến thuyền du lịch.
* Các công trình phục vụ giao
thông:
- Bãi đỗ xe: Bến xe Ba Đồn hiện tại
trong trung tâm thị trấn được mở rộng, nâng cấp thành bãi đỗ xe phục vụ khu vực
trung tâm thị trấn; các bãi đỗ xe công cộng quy hoạch
kết hợp với các khu vực công viên cây xanh, quảng trường trong các khu thương mại,
dịch vụ, du lịch.
- Cầu, cống: nâng cấp và xây dựng
mới hệ thống cầu cống tuỳ theo cấp hạng đường.
6.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ
thuật:
a, Nền xây dựng:
- Đối với khu công nghiệp: cao độ
xây dựng khống chế Hxd≥ +3,20m.
- Đối với các khu dân dụng: cao độ
xây dựng khống chế Hxd≥ 2,75m.
- Các khu dân cư, làng xóm hiện trạng
cũ cao độ nền Hxd≥ 2,75m, có thể giữ nguyên, song đối với khu vực
làng xóm phía hạ lưu Sông Gianh và phía Nam Sông Gianh, cao độ hiện trạng tương
đối thấp < +2,2m, khuyến cáo khi có điều kiện nên nâng nền công trình tới
cao độ Hxd≥ 2,75m.
- Các khu vực dự kiến phát triển
có nền lớn hơn +2,75m thì san gạt cục bộ tạo độ dốc thuận tiện cho việc thoát
nước mặt và có giải pháp hợp lý để gắn kết hài hòa với khu vực dự kiến phát triển.
Các khu vực có cao độ địa hình thấp hơn < 2,75m sẽ được tôn nền đến cao độ
khống chế.
- Về độ dốc nền: 0,004 £ id £ 0,05 để thuận tiện cho thoát nước
tự chảy.
b.Thoát nước
mưa:
+ Lựa chọn hệ thống thoát nước:
Đối với khu vực các xã Quảng Thuận,
Quảng Thọ, Quảng Phúc, Quảng Phong, Quảng Long và thị trấn Ba Đồn (khu vực phía
Bắc, Đông Bắc và Đông sông Nguồn Nậy): chọn hệ thống thoát nước riêng hoàn
toàn. Khu vực nội thị cũ (phía Tây Kênh Xuân Hưng) xây dựng cống nửa riêng.
- Đối với khu vực các xã còn lại
(khu vực phía Tây, Tây Nam và Nam sông Nguồn Nậy): chọn hệ thống thoát nước
chung cho nước mưa và nước thải. Nước thải sinh hoạt, làng nghề sau khi được xử
lý sơ bộ tại các khu vực được xả ra hệ thống thoát nước chung về nguồn tiếp nhận.
+ Hướng thoát chính: thoát ra đồng
lúa hiện có, Sông Gianh, sông Nguồn Nậy, Kênh Xuân Hưng, Kênh Kịa và một số
kênh mương nhỏ khác rồi theo sông Nguồn Nậy đổ ra biển.
+ Hướng cục bộ: theo từng lưu vực
nhỏ, nước mưa được thu vào hệ thống cống trên các đường phố, trong các khu dân
cư sau đó nối vào hệ thống cống chính đổ ra các trục tiêu chính;
+ Kết cấu: xây dựng hệ thống thoát
nước mưa hoàn chỉnh gồm: mạng lưới cống thoát nước, cửa thu nước, giếng thu và
cửa xả. Hệ thống thoát nước sử dụng loại cống hộp BTCT cho các trục đường chính
và hệ thống mương BTCT cho các tuyến đường nhánh trong các khu dân cư.
6.3. Thoát nước thải và vệ
sinh môi trường
a. Hệ thống thoát nước thải: Thị trấn Ba Đồn đã có hệ thống cống thoát nước chung, về lâu dài sẽ xây
dựng các tuyến cống bao, giếng tách nước thải đưa về trạm xử lý tập trung. Các
khu vực thị trấn mở rộng (gồm các xã: Quảng Thuận, Quảng Thọ, Quảng Phúc, Quảng
Phong, Quảng Long) sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng hoàn toàn. Khu vực phụ
cận (gồm 10 xã phía Nam) sử dụng hệ thống cống thoát nước chung.
- Mạng lưới đường ống: sử dụng mạng lưới phân tán, phân chia khu vực đô thị thành nhiều lưu
vực chính để thu gom nước thải. Tổ chức hệ thống các tuyến cống dọc theo các
tuyến đường giao thông, bố trí các công trình trên mạng lưới gồm: giếng thăm,
giếng kiểm tra, trạm bơm nâng cốt,… Xây dựng hệ thống các giếng tách nước thải
(đối với khu vực nội thị cũ) và hệ thống cống bao thu gom nước thải đưa về khu
xử lý.
- Xử lý nước thải: toàn đô thị dự kiến xây dung 5 trạm xử lý nước thải làm sạch bằng dây
chuyền công nghệ sinh học. Mức độ làm sạch đạt tiêu chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT.
Nước thải bệnh viện: tất cả các bệnh
viện thuộc địa bàn đô thị phải xây dựng trạm xử lý cục bộ và sát trùng hợp vệ
sinh sau đó mới xả vào hệ thống cống chung.
Các xí nghiệp công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nằm rải rác trong đô thị phải được xử lý cục bộ đạt tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép theo QCVN 24: 2009/BTNMT trước khi xả vào mạng lưới cống chung đường
phố.
b. Vệ sinh môi trường:
* Chất thải rắn:
- Thu gom chất thải rắn:
+ Tính toán theo tiêu chuẩn, lượng
chất thải rắn toàn đô thị là 203,95 T/ngày.
+ Rác thải sinh hoạt: toàn đô thị
tổ chức mạng lưới điểm gom rác, mỗi điểm đặt 1 container có dung tích 4-6m3
có nắp đậy.
+ Rác thải của các bệnh viện: phân
loại tại mỗi cơ sở, các chất độc hại phải được xử lý riêng bằng lò đốt, các chất
không độc hại đưa về khu xử lý rác chung của đô thị.
+ Rác thải công nghiệp: các nhà
máy cần thu hồi các phế liệu để tái chế. Các chất thải hữu cơ không độc hại đưa
về khu xử rác chung của đô thị. Các chất thải vô cơ, chất thải độc hại cần phải
xử lý cục bộ, khử các chất đó đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép sau đó đưa về khu
xử lý chung.
+ Xử lý chất thải rắn: Rác thải
toàn khu vực thị trấn Ba Đồn mở rộng sẽ được thu gom, vận chuyển tới khu xử lý
CTR tại xã Quảng Lưu. Rác thải khu vực phụ cận (gồm 10 xã phía Nam) được thu
gom từ các điểm tập kết CTR của mỗi xã, sau đó được vận chuyển về bãi chôn lấp
CTR bố trí tại xã Quảng Sơn để xử lý.
c. Nghĩa trang:
- Nhu cầu sử dụng đất nghĩa trang
đến năm 2030 là 144ha.
- Trong giai đoạn đầu bố trí tại mỗi
xã một khu vực nghĩa trang tập trung nằm xa khu dân cư đảm bảo khoảng cách ly vệ
sinh. Các nghĩa trang không nằm trong khu vực giải tỏa cần khoanh vùng trồng
cây xanh cách ly.
- Trong giai đoạn dài hạn, khu vực
trung tâm thị trấn Ba Đồn sẽ quy hoạch một nghĩa trang diện tích 20ha tại khu vực
phía Tây Bắc đường tránh Quốc lộ 12A (xã Quảng Thanh). Bố trí một nghĩa trang mới
tại thôn Hà Sơn, xã Quảng Sơn diện tích 47ha phục vụ cho các xã vùng Nam. Khu vực
nghĩa trang sử dụng các hình thức chôn lấp hỗn hợp gồm có khu vực địa táng và hỏa
táng. Nghĩa trang xây dựng mới nằm cách xa khu dân cư tối thiểu là 1500m.
6.4. Cấp nước
a. Nhu cầu cấp nước:
- Đến năm 2020, nhu cầu dùng nước
của đô thị là 17.000 m3/ng.đ.
- Đến
năm 2030, nhu cầu dùng nước của đô thị là 27.000 m3/ng.đ.
+ Nguồn cấp nước: trước mắt nguồn cấp nước được khai thác trên
sông Rào Nan tại đập nước Rào Nan. Về lâu dài nguồn cấp nước cho thị trấn Ba Đồn mở rộng và
vùng phụ cận sẽ được bổ sung từ đường ống cấp nước khai thác tại hồ Tiên Lang.
+ Giải
pháp cấp nước: Dự án khai thác
nước tại đập Rào Nan trên sông Rào Nan đang được thực hiện với công suất khai
thác là 22.000m3/ng.đ, cung cấp nước sạch cho 22 xã, trong đó cấp cho khu vực
thị trấn Ba Đồn và các xã là 12.000m3/ng.đ. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch từ
hồ Tiên Lang với công suất 10.000m3/ng.đ bổ sung cấp nước cho đô thị. Tổ chức mạng
lưới cấp nước mạch vòng khép kín cho toàn khu vực.
6.5. Cấp điện
- Chỉ
tiêu cấp điện: tổng nhu cầu cấp
điện: 79,73 MW
- Nguồn cấp điện: nguồn cấp điện cho thị trấn Ba Đồn mở rộng
và vùng phụ cận được lấy từ trạm 110KV Ba Đồn hiện có, đồng thời xây dựng trạm
220KV làm nguồn điện cho các trạm 110KV mới xây dựng tại khu vực phía Bắc tỉnh
Quảng Bình. Theo quy hoạch của ngành điện (theo SĐ6), vị trí trạm 220KV dự kiến
đặt tại khu vực trạm 110KV Ba Đồn hiện tại thuộc xã Quảng Thọ.
- Giải pháp cấp điện:
Nâng công suất trạm 110KV Ba Đồn từ
110/35/22KV-25MVA thành 110/35/22KV-1x25MVA + 110/22-1x25MVA
Xây dựng trạm 220KV với công suất
220/110/35/22KV-2x125MVA trong đó giai đoạn đầu được đầu tư
220/110/35/22KV-1x125MVA. Vị trí xây dựng trạm 220KV đặt ở phía Tây khu công
nghiệp thuộc xã Quảng Long.
Nâng cấp, xây dựng mới các lưới điện
truyền tải 220KV, 110KV. Xây dựng mới các tuyến điện theo tiêu chuẩn đường dây
22KV xuất tuyến từ trạm 110KV Ba Đồn tạo thành các mạch vòng cung cấp điện cho
đô thị.
6.6. Quy
hoạch hệ thống thông tin liên lạc
- Dự báo nhu cầu mạng: đến năm 2030 toàn đô thị Ba Đồn và vùng phụ cận cần 35.000 thuê bao.
- Hướng phát triển: ứng dụng công nghệ mới trong các hình thức truy cập băng rộng tới từng
thuê bao làm nền tảng cho ứng dụng phát triển các dịch vụ bưu chính, viễn thông
thương mại điện tử, công nghệ thông tin, Chính phủ điện tử và các dịch vụ hành
chính công,...
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2032/QĐ-CT
ngày 30/8/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dung thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Giao UBND huyện Quảng
Trạch tổ chức công bố quy hoạch được duyệt để cán bộ, nhân dân trong khu vực được
biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông - Vận tải, Văn
hoá, Thể thao và Du lịch; thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân
có liên quan; Chủ tịch UBND huyện Quảng Trạch; Chủ tịch UBND thị trấn Ba Đồn;
Chủ tịch UBND các xã: Quảng Long, Quảng Phong, Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng
Phúc, Quảng Văn, Quảng Hải, Quảng Lộc, Quảng Hòa, Quảng Minh, Quảng Tiên, Quảng
Trung, Quảng Tân, Quảng Thủy, Quảng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu VT, CVXDCB.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|