ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 864/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 20 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin
ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP
ngày 24/01/2019 của Chính phủ Quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính
nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, khai thác, sử dụng và cập nhật cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- BLĐVP;
- Các phòng, ban thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
864/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc quản lý,
khai thác, sử dụng và cập nhật cơ sở dữ liệu về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện), chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trên địa bàn tỉnh phải thực
hiện đầy đủ, kịp thời chế độ cập nhật thông tin và gửi báo
cáo qua hệ thống theo quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Các loại
dữ liệu báo cáo qua hệ thống
Các loại báo cáo quy định tại Quy chế
này gồm các chỉ tiêu báo cáo theo Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Chính
phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, bao gồm:
1. Các báo cáo định kỳ: tháng, quý, 6
tháng, năm;
2. Báo cáo đột xuất;
3. Báo cáo chuyên đề.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH CƠ SỞ DỮ LIỆU KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 3. Thiết lập
và hướng dẫn vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm
thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội tỉnh, hướng dẫn cho các đơn vị
có liên quan vận hành, cập nhật các chỉ tiêu kinh tế xã hội vào hệ thống.
1. Thiết lập hệ thống cơ sở dữ
liệu theo đúng mô hình triển khai đã được phê duyệt, hướng dẫn
các đơn vị có liên quan đưa hệ thống vào vận hành khai thác:
a) Thiết lập hạ tầng bao gồm hệ thống
máy chủ, đường truyền, hệ thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp tỉnh.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan,
tổ chức đào tạo, triển khai hướng dẫn sử dụng hệ thống cho các đơn vị có liên
quan đến vận hành khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Thiết lập cơ sở dữ liệu ban đầu
cho hệ thống cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội tỉnh:
Tổ chức kiểm tra các dữ liệu theo đơn
vị hành chính do các đơn vị cập nhật vào hệ thống, đảm bảo chính xác, kịp thời,
nhanh chóng.
Ngay sau khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu,
phải tổ chức đưa hệ thống vào vận hành, đảm bảo các biến động tiếp theo được thực
hiện trực tiếp trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng.
Điều 4. Trách nhiệm
kiểm duyệt dữ liệu khi được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
1. Văn phòng UBND
tỉnh chịu trách nhiệm kiểm duyệt các thông tin được cập nhật vào hệ thống cơ sở
dữ liệu và đảm bảo lưu vết (log) hệ thống của toàn bộ các
quá trình cập nhật dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định; tính chính
xác, độ tin cậy của các thông tin được lưu trữ, khai thác và sử dụng trong cơ sở
dữ liệu.
2. Các đơn vị được giao trực tiếp cập
nhật dữ liệu vào cơ sở dữ liệu chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật đối với các phần dữ liệu được phân công cập nhật.
Điều 5. Vận hành,
cập nhật cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND
tỉnh quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội, có trách nhiệm:
1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ,
kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu kinh tế
- xã hội.
3. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng
cao.
4. Xây dựng và thực hiện các giải
pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu.
Trong trường hợp thông tin, dữ liệu kinh tế - xã hội hư hỏng, bị phá hủy do các
hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.
Điều 6. Bảo đảm
an toàn và bảo mật thông tin
1. Văn phòng UBND tỉnh tổ chức vận
hành hệ thống đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin, có các biện pháp tổ chức,
quản lý vận hành, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu
an toàn máy tính và an ninh mạng; Tổ chức phân công nhiệm vụ bảo đảm an toàn cơ
sở dữ liệu, thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin,
quản lý rủi ro và các biện pháp phù hợp để bảo đảm an toàn
thông tin.
2. Các cơ quan, đơn vị được phép sử dụng
hệ thống cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội có trách nhiệm vận hành hệ thống theo
đúng quy định, đảm bảo an ninh an toàn dữ liệu và tính bảo mật của hệ thống:
a) Chỉ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu,
truy xuất dữ liệu từ hệ thống cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội trong phạm vi cho
phép và phục vụ vào các mục đích theo đúng quy định.
b) Ban hành các quy tắc hành chính
trong nội bộ đơn vị về các bí mật, hoạt động liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu
trong phạm vi được phân công của đơn vị. Quy định rõ trách nhiệm cụ thể đến từng
cá nhân trong các trường hợp xảy ra mất dữ liệu, hỏng hóc hệ thống hoặc lộ
thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu.
3. Cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội tỉnh
phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
Chương III
KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều 7. Nguyên tắc
quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
Việc khai thác và sử dụng hệ thống cơ
sở dữ liệu kinh tế - xã hội tỉnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính chính xác, trung thực,
khoa học, khách quan và kế thừa.
2. Tập hợp, quản lý được đầy đủ các
nguồn thông tin, dữ liệu của các cơ quan, tổ chức.
3. Lưu trữ, bảo
quản đáp ứng yêu cầu sử dụng lâu dài, thuận tiện.
4. Tổ chức có hệ thống phục vụ thuận
tiện khai thác và sử dụng, phát huy hiệu quả, tiết kiệm chung cho xã hội.
5. Được công bố công khai và được quyền
tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ liệu
thuộc về bí mật nhà nước và hạn chế sử
dụng.
6. Phục vụ kịp thời công tác quản lý
nhà nước, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
Các cơ quan, đơn vị khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội tỉnh có trách nhiệm sau đây:
1. Tuân thủ các nguyên tắc khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
2. Không được làm sai lệch dữ liệu đã
được cung cấp để sử dụng.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý thông tin, dữ liệu về những sai sót thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
Điều 9. Kinh phí
quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội.
Kinh phí quản lý, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội tỉnh do ngân sách tỉnh bố trí
trong kinh phí chi cho sự nghiệp hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Lập và trình UBND tỉnh kế hoạch điều
tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu kinh tế - xã hội và thu thập, cập nhật
thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện thu
thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu kinh tế - xã hội theo đúng quy định.
2. Tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, phục vụ lưu trữ,
trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu kinh tế - xã hội giữa các cơ sở dữ liệu
trong tỉnh.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin, tổ
chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ các cơ quan, tổ
chức khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông tin, dữ liệu kinh tế - xã hội.
4. Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu kinh tế - xã hội tại Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng
UBND tỉnh.
5. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan lập dự toán kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn tỉnh.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thiết lập hạ tầng công nghệ thông tin,
hệ thống cơ sở dữ liệu theo đúng mô hình triển khai đã được phê duyệt.
8. Phối hợp với các Sở, Ban ngành
liên quan để tiếp nhận, xử lý dữ liệu về kinh tế - xã hội; xây dựng, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu; cung cấp dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định.
9. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn xây dựng kinh phí; trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt kinh phí phục vụ cho công tác quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ
liệu kinh tế - xã hội.
Điều 12. Trách
nhiệm của các Sở, Ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã
Các Sở, Ban ngành, UBND cấp huyện, cấp
xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, nghiên cứu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.