ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 864/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
16 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CHUNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG
LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 và Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22/01/2009 của
Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC
ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí đấu giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số 686/TTr-STNMT ngày 25/02/2009 về việc phê
duyệt phương án đấu giá quyền khai thác cát lòng sông làm vật liệu xây dựng
thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án chung đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông làm vật liệu xây
dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi kèm theo Quyết định này.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 09/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Phương án chung đấu
giá quyền khai thác cát lòng sông làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây
dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Giao thông vận tải, Tư pháp, Cục Thuế Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở,
ngành, đơn vị liên quan và các tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT BCĐ Phòng chống tham nhũng tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH Quảng Ngãi;
- VPUB: CPVP(NL), CN-XD, KTTH, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(TV567).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
PHƯƠNG ÁN CHUNG
ĐẤU
GIÁ QUYỀN KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
864/QĐ-UBND ngày 16/6/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Phương án chung đấu giá quyền khai thác cát này được
áp dụng để đấu giá quyền khai thác cát, sỏi lòng sông (sau đây gọi tắt là đấu
giá cát) tại các huyện đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi và làm cơ sở cho Hội đồng đấu
giá cát từng địa phương thể chế hóa cụ thể
việc tổ chức đấu giá cát phù hợp với các
mỏ cát trên địa bàn địa phương.
2. Đối tượng tham gia đấu giá:
Tất cả các đối tượng (gọi chung là tổ chức, cá
nhân) có đủ điều kiện hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 17 của Nghị định
số 160/2005/NĐ-CP, ngày 27/12/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và thi hành
Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Khoáng sản, có nhu cầu
khai thác cát để làm vật liệu xây dựng thì có quyền tham gia đấu giá cát được
quy định tại phương án này.
3. Giải thích từ ngữ:
- Khu vực đấu giá khai thác cát là khu vực đã được
qui hoạch và được công bố về vị trí, qui mô về trữ lượng, chất lượng, diện tích
khu vực khai thác và các điều kiện khai thác theo quy định;
- Đấu giá quyền khai thác cát là đấu giá quyền được
lập hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền
cấp giấy phép khai thác cát, do tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá cát tự định giá trên cơ sở giá khởi điểm (giá sàn) do
Chủ tịch UBND tỉnh qui định, dưới sự chủ trì của người chủ trì phiên đấu giá;
- Giá trúng đấu giá quyền khai thác cát là mức giá
cao nhất mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá đã phát ở lần cuối cùng của phiên
đấu giá, được Hội đồng đấu giá chấp thuận và trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt.
- Tiền đặt cọc (tiền đặt trước) là khoản tiền do tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp cho Hội đồng đấu giá theo mức quy định trước khi tổ chức đấu giá, bằng tiền mặt.
4. Thời gian khai thác của mỏ cát sau khi trúng đấu
giá:
Thời gian khai thác từ 1 đến 2 năm, tùy thuộc vào từng mỏ cát, cụ thể:
- Đối với mỏ có trữ lượng dưới 100.000m3,
thời gian khai thác là 01 năm (kể từ ngày được cấp có thẩm quyền cấp giấy
phép).
- Đối với mỏ có trữ lượng từ 100.000m3
trở lên, thời gian khai thác tối đa là 02 năm (kể từ ngày được cấp có thẩm quyền
cấp giấy phép).
5. Giới thiệu khu vực khai thác để đưa vào đấu giá:
- Địa điểm khu vực đấu giá cát;
- Diện tích khu vực khai thác;
- Chất lượng, trữ lượng mỏ cát;
- Thời gian khai thác mỏ cát;
- Điều kiện giao thông (đường vận chuyển bắt buộc);
- Các điều kiện khai thác bắt buộc đối với khu vực
tham gia đấu giá cát.
6. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác cát
- Thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định về bán
đấu giá tài sản và các quy định của Phương án này
- Đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, bình đẳng,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá;
- Phiên đấu giá quyền khai thác cát chỉ được tiến
hành khi có ít nhất hai (02) tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Hồ sơ tham gia đấu giá và điều kiện xét chọn:
a) Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá cát:
Trong thời hạn do Hội đồng đấu giá cát công bố
thông tin về đấu giá cát (quy định tại mục 3.1 phần II của Phương án này), tổ
chức, cá nhân có nguyện vọng tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá
quyền khai thác khoáng sản. Hồ sơ đăng ký
tham gia đấu giá quyền khai thác cát bao gồm:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác cát;
- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Hồ sơ năng lực về vốn, kỹ thuật, công nghệ và
kinh nghiệm trong lĩnh vực khai thác khoáng
sản.
Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá cát phải mua hồ
sơ tham gia đấu giá và gửi đến Thường trực Hội đồng đấu giá cát (gọi tắt là Thường
trực Hội đồng đấu giá cát do UBND các huyện,
thành phố quy định và thành lập) hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá cát theo mẫu do
Hội đồng đấu giá cát phát hành (không sử dụng
hồ sơ phô tô lại).
b) Điều kiện xét chọn: Điều kiện tối thiểu để Hội đồng
đấu giá cát xét chọn đối tượng được tham gia đấu giá cát phải có đủ hồ sơ pháp
lý và ghi đầy đủ thông tin trong hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá cát theo quy định.
2. Giá khởi điểm và bước giá:
a) Giá khởi điểm của một mét khối (01m3)
cát:
Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của 01m3
cát (không bao gồm các loại thuế và phí
mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước
theo quy định), do Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
b) Bước giá:
Trên cơ sở giá khởi điểm đã được UBND tỉnh phê duyệt, bước giá được xác định thấp
nhất cho 01m3 cát là 1.000 đồng (Một nghìn đồng);
Căn cứ giá khởi điểm, bước giá nêu trên và trữ lượng
khai thác của từng mỏ cát, Hội đồng đấu giá cát có trách nhiệm quy ra giá khởi
điểm và bước giá của từng mỏ cát cho phù hợp theo cách tính: giá khởi điểm của
mỏ cát bằng giá khởi điểm của 01m3 cát nhân trữ lượng khai thác của
mỏ.
3. Công bố thông tin về việc đấu giá cát:
a) Công bố thông tin: Hàng năm, Hội đồng đấu giá
cát của các huyện, thành phố phải thông báo số mỏ cát trên địa bàn được đưa ra
đấu giá trên các phương tiện thông tin đại chúng đúng theo quy định. Nội dung
thông báo bao gồm: Giới thiệu số mỏ cát đưa ra đấu giá; thời hạn, địa điểm đăng
ký tham gia đấu giá; giá khởi điểm, điều kiện để các đối tượng được đăng ký
tham gia đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến các mỏ cát đấu giá.
b) Địa điểm đấu giá cát do Hội đồng đấu giá cát quy
định và được nêu trong thông báo mời đấu giá.
4. Đăng ký và xét duyệt hồ sơ đấu giá cát:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá cát được quyền
đăng ký tham gia đấu giá cát 01 hoặc nhiều mỏ cùng một đợt đấu giá; mỗi mỏ đăng
ký tham gia đấu giá cát phải mua một bộ hồ sơ.
b) Tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá cát nộp hồ sơ tham gia đấu giá cát cho Thường trực Hội
đồng đấu giá của các huyện, thành phố nơi có mỏ cát đưa ra đấu giá trước 07 (bảy)
ngày làm việc so với ngày tổ chức đấu giá.
c) Sau thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá kết thúc, dựa trên cơ sở điều kiện xét chọn được quy định tại điểm 1.2 khoản
1 phần này, Hội đồng đấu giá cát sẽ căn cứ hồ sơ tiếp nhận để kiểm tra và có
văn bản phê duyệt các đối tượng đăng ký có đủ tư cách và điều kiện tham gia đấu
giá trong thời gian tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc.
Trong khi xét tư cách của người đăng ký tham gia đấu
giá quyền khai thác cát, Hội đồng sẽ loại bỏ những trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện tham gia hoạt
động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
- Những tổ chức, cá nhân có người nhà hoặc người đại
diện làm việc trong Hội đồng đấu giá cát hoặc trong Tổ Chuyên viên giúp việc Hội
đồng đấu giá cát;
- Vi phạm nguyên tắc quy
định tại khoản 2 phần I của phương án này;
- Vi phạm các quy định
hiện hành của nhà nước về đấu giá.
d) Trên cơ sở danh sách tổ chức, cá nhân tham gia đấu
giá cát được Hội đồng xét duyệt, Thường trực Hội đồng đấu giá gửi thông báo mời
dự phiên đấu giá (có ghi rõ thời gian và địa điểm nộp tiền đặt cọc để tham dự
phiên đấu giá; địa điểm và thời gian tổ chức
phiên đấu giá) tối thiểu trước 05 (năm) ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá cát.
Trước khi tiến hành phiên đấu giá, Hội đồng đấu giá
sẽ kiểm tra tư cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; chỉ những
đối tượng được thông báo mời dự phiên đấu giá (hoặc người được ủy quyền đúng theo quy định của pháp luật) có đủ
các chứng từ liên quan đến việc đã nộp tiền đặt cọc, mới được chính thức tham dự
phiên đấu giá.
Mọi sự điều chỉnh chỉ được xem xét giải quyết khi
thời hạn đóng tiền đặt cọc chưa kết thúc. Người đại diện theo pháp luật của tổ
chức, cá nhân nếu không tham dự phiên đấu giá phải có văn bản ủy quyền hợp lệ theo quy định cho người khác có đủ năng lực đấu giá.
5. Tiền đặt cọc:
a) Theo quy định về thời gian và địa điểm ghi trong thông báo mời dự phiên đấu
giá của Thường trực Hội đồng đấu giá cát, người đăng ký tham gia đấu giá cát phải
nộp cho Hội đồng đấu giá cát một khoản tiền đặt cọc là 5% giá trị của từng mỏ cát (giá khởi điểm 1m3 cát
nhân với trữ lượng mỏ cát) đưa ra đấu giá.
b) Xử lý tiền
đặt cọc:
- Sau khi được công nhận đấu giá trúng, số tiền đặt
cọc của người trúng đấu giá được tính gộp vào trong tổng số tiền trúng đấu giá
cát phải nộp.
- Người tham gia đấu giá cát được trả lại khoản tiền
đặt cọc trong các trường hợp sau:
+ Tham gia đấu giá cát nhưng không trúng đấu giá
cát, được hoàn trả lại tiền đặt cọc sau khi đợt đấu giá kết thúc, chậm nhất
không quá 02 (hai) ngày làm việc;
+ Đăng ký tham gia đấu giá cát nhưng rút lại đăng
ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký và xét duyệt hồ sơ đấu giá quy định
tại khoản 4 Phần này.
- Người tham gia đấu giá không được trả lại khoản
tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
+ Đã đăng ký
tham gia đấu giá và đã nộp tiền đặt cọc nhưng không tham gia đấu giá;
+ Trả giá lần sau thấp hơn bước giá của lần đấu trước
trực tiếp;
+ Trúng đấu giá nhưng từ chối kết quả đấu giá được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Vi phạm quy chế đấu giá cát của cuộc đấu giá đó
do Chủ tịch Hội đồng đấu giá quy định;
- Vi phạm các quy định
hiện hành khác của nhà nước về đấu giá.
6. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá:
Căn cứ kết quả đấu giá cát; chậm nhất không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày đấu giá
thành, Thường trực Hội đồng đấu giá cát trình UBND
huyện, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá cát;
Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá cát gồm: Tên tổ
chức, cá nhân, địa chỉ (nơi đóng trụ sở) số tài khoản, tên và vị trí mỏ, giá
trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách Nhà nước và các nội dung cần
thiết khác.
7. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác và nộp tiền
sau khi trúng đấu giá cát;
a) Lập hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác:
Trong thời gian 45 ngày sau khi đấu giá trúng, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ xin cấp
giấy phép khai thác, bao gồm:
- Đơn xin khai thác mỏ (theo mẫu quy định)
- Bản đồ khu vực khai thác mỏ (theo mẫu quy định);
- Bản sao đăng ký kinh doanh (có công chứng);
- Văn bản phê duyệt kết
quả đấu giá, kèm theo giấy xác nhận đã nộp đủ tiền theo thông báo nộp tiền của
thường trực Hội đồng đấu giá cát;
- Dự án khai thác mỏ và thiết kế cơ sở được thẩm định,
phê duyệt theo quy định;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc bản
cam kết bảo vệ môi trường) kèm theo Dự án cải tạo, phục hồi môi trường sau khai
thác được phê duyệt (hoặc xác nhận) đúng theo quy định của pháp luật về môi trường;
- Phương án phòng, chống lụt bão cho hoạt động khai
thác được cơ quan phòng chống lụt bão cấp huyện, thành phố chấp thuận;
b) Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác:
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 13/12/2010 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2010 - 2020, quy định về nộp hồ sơ như sau:
- Đối với các mỏ nằm trong Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 13/12/2010, có trữ lượng nhỏ hơn 50.000m3,
nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố (UBND huyện,
thành phố cấp phép);
- Đối với các mỏ nằm trong Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày
13/12/2010 và các mỏ nằm trong Phụ lục 2
có trữ lượng từ 50.000m3 trở lên, nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi
trường (UBND tỉnh cấp phép);
Hồ sơ nộp 03 bộ (riêng bản đồ khu vực khai thác mỏ
nộp 04 bản); trong thời gian không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn tất công tác thẩm định hồ sơ và
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác cho chủ đơn (tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá).
c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện cấp phép cho tổ chức trúng đấu
giá quyền khai thác cát đối với các mỏ cát có trữ lượng nhỏ hơn 50.000m3,
đối với các mỏ cát có trữ lượng từ 50.000m3 trở lên UBND tỉnh cấp
phép theo thẩm quyền.
d) Nộp tiền:
- Căn cứ kết quả phê duyệt đấu giá cát của Chủ tịch
UBND huyện, thành phố, thường trực Hội đồng đấu giá cát có trách nhiệm thông
báo mời tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp đủ số tiền theo kết quả phê duyệt đấu giá.
- Trước khi gửi hồ sơ xin cấp phép khai thác tại cơ
quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp đủ số tiền (nộp một lần)
cho Hội đồng đấu giá cát theo kết quả phê duyệt đấu giá.
e) Nơi nộp tiền:
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền cho Hội đồng
đấu giá cát theo thông báo của Hội đồng đấu giá cát tại địa phương.
- Hội đồng đấu giá cát có trách nhiệm nộp tiền
trúng đấu giá cho ngân sách nhà nước theo qui định.
Sau thời gian 30 ngày, kể từ ngày thông báo mà tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá không đến nộp tiền hoặc nộp không đủ thì xem như tự
ý bỏ cuộc, thường trực Hội đồng đấu giá cát lập danh sách báo cáo UBND huyện để xem xét quyết định, trường hợp tổ
chức đấu giá lại thì tổ chức, cá nhân đã bỏ cuộc trước đó không được tham gia
và không được hoàn trả tiền đặt cọc (hoặc số tiền đã nộp), số tiền này được
dùng để chi phí cho phiên đấu giá lần sau, nếu còn thừa được nộp vào ngân sách.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng đấu giá cát:
Hội đồng đấu giá cát (bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng, Thường trực Hội đồng và các thành viên Hội đồng) do Chủ tịch UBND huyện, thành phố nơi có mỏ cát được đưa ra
đấu giá quyết định thành lập.
Chủ tịch Hội đồng đấu giá cát được thành lập Tổ
chuyên viên giúp việc Hội đồng với các thành viên do Hội đồng đấu giá cát lựa
chọn và được Chủ tịch UBND huyện, thành
phố chấp thuận.
a) Hội đồng đấu giá quyền khai thác cát có các quyền
hạn sau:
- Truất quyền tham dự phiên đấu giá đối với người
có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa
hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm
ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá;
- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền
khai thác cát khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.
b) Hội đồng đấu giá quyền khai thác cát có trách
nhiệm:
- Trên cơ sở Phương án chung về đấu giá quyền khai
thác cát, xây dựng quy chế đấu giá cát trình UBND
huyện, thành phố phê duyệt để triển khai thực hiện
- Xác định giá khởi điểm của các mỏ cát và bước giá
khi tổ chức phiên đấu giá;
- Điều hành phiên đấu giá theo Quy chế của Hội đồng
đấu giá;
- Giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá
trình đấu giá;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
- Trình UBND
huyện, thành phố phê duyệt kết quả đấu giá.
2. Trách nhiệm của UBND
huyện, thành phố nơi có mỏ cát đưa vào đấu giá:
- Theo dõi, chỉ đạo Hội đồng đấu giá cát, xây dựng quy chế và phương án cụ thể cho đợt đấu giá theo quy định để thực hiện.
- Chỉ đạo cho các ban, ngành của huyện thường xuyên
kiểm tra việc chấp hành thiết kế khai thác được thẩm định của tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá; đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự xã hội trong thời gian hoạt
động khai thác cát tại địa phương.
- Giải quyết các vấn đề thủ tục hành chính liên
quan đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá trước và sau khi được cấp giấy phép
khai thác.
- Kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện
đấu giá cát.
3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo và hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện đấu giá cát theo quy
định tại phương án này và các quy định hiện hành của nhà nước có liên quan;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các sở,
ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
giải quyết những vấn đề phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện đấu giá
cát, theo chức năng nhiệm vụ được giao;
4. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng:
- Xác định các mỏ cát đưa ra đấu giá quyền khai
thác, các thông tin cơ bản về mỏ cát gồm: vị trí, tọa độ, diện tích, chiều sâu
và trữ lượng khai thác, thông báo cho UBND
các huyện, thành phố hàng năm để phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá;
- Kịp thời giải quyết các đề nghị của các tổ chức,
cá nhân đấu giá trúng khi làm thủ tục xin cấp
giấy phép;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường và các Sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh giải quyết những
vấn đề phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện đấu giá cát, theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Đề xuất cụ thể về hình thức quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thu được từ hoạt động đấu
giá quyền khai thác cát để các huyện, thành phố thực hiện.
6. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:
Phối hợp với UBND
các huyện, thành phố nơi có mỏ cát được đấu giá giải quyết những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực ngành mình quản lý.
7. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá cát
và trúng đấu giá cát:
- Tham khảo hồ sơ, tài liệu liên quan đến mỏ cát được
niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của thường trực Hội đồng đấu giá cát và
được bố trí tham quan hiện trạng mỏ cát được đưa ra đấu giá (nếu có yêu cầu);
- Phải thực hiện theo đúng nội dung yêu cầu mà Thường
trực Hội đồng đấu giá cát đã thông báo cho người tham gia đấu giá cát;
- Người trúng đấu giá cát phải nộp đủ số tiền theo
thông báo của thường trực Hội đồng đấu giá cát;
- Người trúng đấu giá cát được quyền lập hồ sơ thủ
tục để xin giấy phép khai thác mỏ theo quy định tại điểm a vào khoản 7, phần II
của quy định này;
- Người tham gia đấu giá cát có trách nhiệm thực hiện
theo đúng các quy định tại phương án đấu giá quyền khai thác mỏ cát và Quy chế
phiên đấu giá cát do Chủ tịch Hội đồng đấu giá cát quy định.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối với
ngân sách nhà nước và địa phương theo quy định
của pháp luật hiện hành.
- Sau khi được cấp giấy phép phải nghiêm túc thực
hiện theo các quy định hiện hành về hoạt
động khoáng sản, các quy định khác liên
quan và các quy định ghi trong giấy phép khai thác.
8. Giải quyết những phát sinh vướng mắc:
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc thì Hội đồng đấu giá cát kịp thời tổng hợp trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.