Quyết định 857/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 857/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/03/2006 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Vũ Nguyên Nhiệm |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 857/2006/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 21 tháng 03 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành
Luật Đất đai”; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ “Về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất”.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 293TT/TC-QLG ngày 15/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 857/2006/QĐ-UBND ngày 21/3/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Giao đất theo hình thức: giao lâu dài hoặc giao đất có thời hạn.
Thuê đất theo hình thức: Thuê đất có thời hạn, trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá gọi tắt là Người tham gia đấu giá.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá gọi tắt là Người trúng đấu giá.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng của công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 857/2006/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 21 tháng 03 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành
Luật Đất đai”; Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ “Về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất”.
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 293TT/TC-QLG ngày 15/02/2006,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 857/2006/QĐ-UBND ngày 21/3/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá đất) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Giao đất theo hình thức: giao lâu dài hoặc giao đất có thời hạn.
Thuê đất theo hình thức: Thuê đất có thời hạn, trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá gọi tắt là Người tham gia đấu giá.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá gọi tắt là Người trúng đấu giá.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng của công nhân khu công nghiệp.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
d.1. Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
d.1.1. Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
d.1.2. Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu;
d.2. Trường hợp sử dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc: Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập.
d.3. Trường hợp sử dụng hình thức đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
d.3.1. Đấu thầu xây dựng công trình được thực hiện theo quy định hiện hành, việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Quy chế này;
d.3.2. Khi sử dụng đất trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải thực hiện dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của Pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Thẩm quyền về giao đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật đất đai năm 2003.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
Thửa đất được tổ chức đấu giá phải có đủ 3 điều kiện sau đây:
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng. Trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu phải có dự toán công trình và các thủ tục đầu tư xây dựng khác theo quy định.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Đã có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất tổ chức đấu giá do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
b) Phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá các khu đất, thửa đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh trình.
c) Quyết định hủy bỏ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất nếu phát hiện sai phạm trong việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức đấu giá.
d) Phân cấp tổ chức việc đấu giá:
d.1) Giao cho Hội đồng đấu giá cấp tỉnh hoặc Tổ chức nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đấu giá các khu đất, thửa đất thuộc thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1; khoản 2 và khoản 3 Điều 3 bản quy chế này (trừ trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 1 này).
d.2) Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại tiết a, e khoản 1 Điều 3 bản Quy chế này và các khu đất, thửa đất có diện tích dưới 1 ha đối với trường hợp được Nhà nước giao đất cho thuê đất theo hình thức đấu giá quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1; khoản 2 và khoản 3 Điều 3 bản Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá các khu đất, thửa đất theo phân cấp tại điểm d.2 khoản 1 Điều này.
- Quyết định hủy bỏ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất nếu phát hiện sai phạm trong việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất do Hội đồng đấu giá cấp huyện tổ chức đấu giá.
Điều 7. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá quy định trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với đấu giá thửa đất để thực hiện dự án theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 3 bản quy chế này thì các tổ chức phải có thêm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề về xây dựng, kinh doanh bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Đối với đấu giá cùng 01 thửa đất chỉ được một cá nhân trong một hộ khẩu; một tổ chức chỉ được một đơn vị; có hai (02) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
4. Cá nhân tham gia đấu giá phải từ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người đại diện cho tổ chức tham gia đấu giá tham gia phiên đấu giá là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tham gia đấu giá, nếu ủy quyền cho người khác phải có giấy ủy quyền được công chứng tại phòng công chứng nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Thành lập Hội đồng đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh; Thành phần Hội đồng đấu giá cấp tỉnh gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính: Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường: Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Các ủy viên gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có đất đấu giá và lãnh đạo của các ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Cục thuế, Thanh tra nhà nước tỉnh, Ban quản lý Dự án I.
Sở Tài chính là cơ quan thường trực Hội đồng.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện: Thành phần Hội đồng đấu giá cấp huyện gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chủ tịch Hội đồng
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Các ủy viên gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất đấu giá và lãnh đạo của các phòng, ban chức năng: Phòng Quản lý Xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục thuế, Thanh tra Nhà nước cấp huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan thường trực Hội đồng
3. Trường hợp Tổ chức Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tỉnh do Lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo Tổ chức Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất làm phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên tham gia Hội đồng đấu giá gồm đại diện các ngành: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Ban Quản lý dự án I, Cục thuế, Thanh tra Nhà nước tỉnh.
Điều 9. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá và kinh phí phục vụ công tác đấu giá
1. Nhiệm vụ của Hội đồng đấu giá:
- Thông báo công khai nội dung đấu giá
- Điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của Pháp luật.
- Xây dựng giá khởi điểm, bước đấu giá của vòng đấu đầu tiên trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quy định mẫu đơn đăng ký tham gia đấu giá; phiếu đấu giá (đối với hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp), biên bản đấu giá; trình tự, thủ tục nhận và xem xét đơn, quy trình và hình thức đấu giá.
- Hướng dẫn các thủ tục, trình tự, nội dung đấu giá và xây dựng nội qui của phiên đấu giá.
- Hội đồng đấu giá được thành lập tổ chuyên viên giúp việc do Chủ tịch Hội đồng quyết định: Hội đồng đấu giá và tổ chuyên viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Kinh phí phục vụ công tác đấu giá
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng đấu giá được sử dụng từ nguồn thu phí đấu giá; chi phí phục vụ hoạt động của Hội đồng đấu giá thực hiện theo chế độ chính sách hiện hành.
Trường hợp nguồn thu phí đấu giá không đủ bủ đắp chi phí cho việc tổ chức đấu giá và hoạt động của Hội đồng đấu giá thì Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý bù đắp từ nguồn ngân sách cấp tỉnh, hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét xử lý bù đắp từ nguồn ngân sách cấp huyện.
Điều 10. Thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá ít nhất 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức đấu giá và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch chi tiết sử dụng đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký thời điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất như đã đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được duyệt, hoặc chưa đầu tư cơ sở hạ tầng…
3. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm, quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá và tình hình thực tế. Hội đồng đấu giá quyết định công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm khi thông báo tổ chức đấu giá.
Điều 11. Đăng ký tham gia đấu giá.
1. Các đối tượng đăng ký tham gia đấu giá mua hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá và hoàn tất thủ tục đăng ký chậm nhất 2 ngày trước ngày tổ chức đấu giá.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
a) Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm:
- Đơn tham gia đấu giá (theo mẫu do Hội đồng đấu giá quy định).
- Chứng từ về nộp tiền đặt cọc và phí tham gia đấu giá.
- Bản sao công chứng Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức.
- Bản sao công chứng hộ khẩu đối với hộ gia đình, cá nhân.
b) Hội đồng đấu giá có thể quy định bổ sung các tài liệu khác.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phương án đấu giá cho các trường hợp quy định tại tiết d.1 điểm 1 Điều 6 bản quy chế này và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với phương án đấu giá cho các trường hợp quy định tại tiết d.2 điểm 1 Điều 6 bản quy chế này nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất, khu đất đấu giá. Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
a.1) Được lấy lại khoản tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:
a.1.1) Người không trúng đấu giá
a.1.2) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại đăng ký trong thời hạn hoàn tất thủ tục đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều này.
a.1.3) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng xin rút lại không tham gia đấu giá ở vòng đầu tiên khi Hội đồng đấu giá công bố giá khởi điểm.
a.1.4) Người đã tham gia trả giá ở các vòng đấu sau vòng đầu tiên xin rút không tham gia đấu giá tiếp.
a.1.5) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá có lý do chính đáng trong những trường hợp đặc biệt, gặp sự cố bất thường được công an phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố, trở ngại xác nhận và phải báo ngay cho Hội đồng đấu giá.
a.2) Không được lấy lại khoản tiền đặt cọc và phải nộp toàn bộ vào Ngân sách Nhà nước trong các trường hợp sau:
a.2.1) Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia đấu giá, không ủy quyền cho người khác tham gia đấu giá.
a.2.2) Người tham gia đấu giá trả thấp hơn giá khởi điểm (trong trường hợp Hội đồng đấu giá đã công bố công khai giá khởi điểm).
a.2.3) Người tham gia đấu giá từ vòng thứ hai trở đi nhưng trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng đấu trước liền kề.
a.2.4) Người trúng đấu giá từ chối nhận quyền sử dụng đất hoặc rút lại giá đã trả.
a.2.5) Người vi phạm nội qui, quy chế đấu giá của cuộc đấu giá đó.
a.3) Thời hạn trả tiền đặt cọc đối với các trường hợp quy định ở điểm a.1 khoản 3 Điều này chậm nhất sau khi kết thúc phiên đấu giá 05 ngày.
b) Phí đấu giá: Khoản phí đấu giá do Người tham gia đấu giá nộp khi đăng ký tham gia đấu giá và được sử dụng chi phí cho việc tổ chức thực hiện đấu giá, không hoàn trả cho Người đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá.
Mức phí đấu giá thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm đấu giá, bước giá.
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ tại thời điểm tổ chức đấu giá.
b) Bước giá:
Bước giá đấu giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất công bố cho vòng đấu tiếp theo.
2. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm, bước giá:
a) Giá khởi điểm:
- Giá khởi điểm đấu giá của vòng đấu giá đầu tiên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phương án đấu giá các trường hợp quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định đối với phương án đấu giá trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này.
- Giá khởi điểm đấu giá của các vòng đấu tiếp theo sau vòng đấu giá đầu tiên do Hội đồng đấu giá quy định cho từng vòng đấu theo nguyên tắc giá khởi điểm của vòng đấu sau liền kề cao hơn giá cao nhất của vòng đấu trước một bước giá.
b) Bước đấu giá
- Bước đấu giá của vòng đấu giá đầu tiên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với phương án đấu giá các trường hợp quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định đối với phương án đấu giá trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 1 Điều 6 bản quy chế này.
- Bước đấu giá của các vòng đấu tiếp theo sau vòng đấu giá đầu tiên do Hội đồng đấu giá quy định cho từng vòng đấu.
1. Hội đồng đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành, cơ quan tham gia và tổ chuyên viên giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá giới thiệu nội quy, quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá, làm các thủ tục cần thiết khác.
3. Hình thức và trình tự đấu giá:
a) Hình thức đấu giá;
a.1) Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp:
Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp đấu theo từng vòng liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
a.2) Đấu giá công khai bằng lời: Đối với trường hợp không công bố công khai giá khởi điểm thì Hội đồng đấu giá chỉ được công bố giá khởi điểm vào lúc bắt đầu thực hiện phiên đấu giá. Người trả giá sau phải cao hơn người trả giá trước liền kề ít nhất 01 bước giá. Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá.
b) Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất quy định thời gian của một vòng đấu đối với từng hình thức đấu giá.
- Đối với hình thức bỏ phiếu kín: thời gian tối đa cho một lần bỏ phiếu của một vòng đấu là 05 phút kể từ khi phát phiếu đấu giá.
- Đối với hình thức công khai bằng lời: thời gian tối đa trả giá bằng lời mỗi lần là 30 giây.
4. Trường hợp đấu giá khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì Người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau và phải nộp đầy đủ tiền đặt cọc, phí đấu giá từng thửa đất đăng ký.
Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm Quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau, nhưng phải nộp thêm phí đấu giá theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp đăng ký tham gia đấu giá bổ sung đối với thửa đất làm nhà ở: Người đăng ký tham gia đấu giá bổ sung phải nộp hồ sơ và nộp đầy đủ khoản tiền đặt cọc, phí tham gia đấu giá trước khi đấu giá thửa đất đó ít nhất là 120 phút trong giờ làm việc.
5. Hội đồng đấu giá tổ chức đấu giá khi có từ 02 (hai) tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trở lên đăng ký tham gia đấu giá.
Trường hợp chỉ có một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng đấu giá có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về việc không tổ chức đấu giá và xem xét thông báo thông tin về thửa đất đấu giá, tổ chức đấu giá vào thời gian thích hợp khác.
Sau 03 lần không tổ chức đấu giá được do chỉ có một tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá thì Hội đồng đấu giá tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp quy định tại điểm d.1 khoản 1 Điều 6 bản Quy chế này và Hội đồng đấu giá cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các trường hợp quy định tại điểm d.2 khoản 1 Điều 6 bản Quy chế này xem xét điều chỉnh giá khởi điểm hoặc có biện pháp xử lý khác.
6. Nội dung biên bản của mỗi vòng đấu giá.
Ngoài những nội dung cần thiết của một biên bản thông thường, biên bản của mỗi vòng đấu giá còn gồm những nội dung, chủ yếu sau:
a) Địa điểm tổ chức đấu giá.
b) Thành phần Hội đồng đấu giá.
c) Số người tham gia đấu giá ..
d) Mức giá khởi điểm…
e) Mức giá bỏ cao nhất…
f) Mức giá bỏ thấp nhất…
g) Kết luận:...
h) Hiệu lực (đối với vòng đấu giá cuối cùng): Ngày bàn giao đất; ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai.
Điều 14. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Kết quả đấu giá:
a) Đối với hình thức bỏ bằng phiếu kín trực tiếp. Người có mức giá trả cao nhất ở vòng đấu giá cuối cùng là người trúng đấu giá.
b) Đối với hình thức đấu giá công khai bằng lời: Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp, người có mức giá cao nhất là trúng đấu giá.
c) Trường hợp có từ 02 người tham gia đấu giá trả giá bằng nhau ở vòng đấu giá cuối cùng đối với hình thức bỏ phiếu kín trực tiếp thì Hội đồng đấu giá tổ chức bốc thăm, trong số các phiếu bốc thăm chỉ có 01 phiếu ghi trúng đấu giá.
2. Phê duyệt kết quả đấu giá:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá căn cứ vào biên bản đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá cấp tỉnh hoặc Sở Tài chính (trường hợp giao nhiệm vụ đấu giá cho Tổ chức Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất).
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả đấu giá căn cứ vào biên bản đấu giá và đề nghị của Hội đồng đấu giá cấp huyện.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của Người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá trúng, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 15. Quyền lợi và trách nhiệm của Người trúng đấu giá
1. Quyền lợi: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt: Được hưởng đầy đủ các quyền lợi hợp pháp có liên quan đến thửa đất trúng đấu giá theo quy định của Luật Đất đai.
Người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trách nhiệm: Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế về đấu giá đất, thực hiện theo đúng cam kết khi tham gia đấu giá và kết quả trúng đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết: Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đất đai, môi trường, đô thị và quy hoạch xây dựng và các quy định khác có liên quan.
Điều 16. Nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với Người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá phải thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (bằng Việt Nam đồng) vào tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh: đối với thửa đất do Hội đồng đấu giá tỉnh tổ chức đấu giá nộp vào Kho bạc Nhà nước tỉnh, đối với thửa đất do Hội đồng đấu giá cấp huyện tổ chức đấu giá nộp vào Kho bạc Nhà nước huyện.
2. Người trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất như sau:
a) Đối với giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a.1) Đối với trường hợp đấu giá từng ô đất xây dựng nhà ở quy định tại tiết a khoản 1 và khoản 2 (nếu có) Điều 3 bản Quy chế này thì người trúng đấu giá nộp tiền 01 lần vào Ngân sách nhà nước cấp huyện tại địa phương tổ chức đấu giá, thời gian cụ thể do Hội đồng đấu giá quy định nhưng tối đa không quá 03 tháng sau khi có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
a.2) Đối với trường hợp đấu giá theo dự án:
a.2.1) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2 Điều 3 bản Quy chế này thì người trúng đấu giá nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước tỉnh như sau:
- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp 30% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp tiếp 50% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành công trình phải nộp đủ số tiền còn lại.
a.2.2) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 3 bản Quy chế này thì người trúng đấu giá nộp tiền như sau:
- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp 50% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày có quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền còn lại.
b) Đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất:
b.1) Trường hợp thuộc đối tượng được trả tiền thuê đất hàng năm:
Người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 “Về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
b.2) Trường hợp thuộc đối tượng được trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất:
- Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày có quyết định của cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp 50% trên tổng số tiền phải nộp.
- Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải nộp đủ số tiền còn lại.
Điều 17. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Ký hợp đồng nộp tiền sử dụng đất và cho thuê đất
a) Ký hợp đồng nộp tiền sử dụng đất:
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Người trúng đấu giá phải tới ký hợp đồng nộp tiền sử dụng đất với Sở Tài chính đối với thửa đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh tổ chức đấu giá và ký hợp đồng nộp tiền sử dụng đất với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối với thửa đất do Hội đồng đấu giá cấp huyện tổ chức đấu giá.
b) Ký hợp đồng thuê đất:
Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Người trúng đấu giá thuê đất phải tới ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 “Về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.
2. Xác định giá trị quyền sử dụng đất và thanh toán, hạch toán, quản lý tiền thu được từ đấu giá.
a) Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho Nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trường hợp đấu giá những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của tỉnh: số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (nếu có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi tiết a và tiết b khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật) được đưa vào nộp ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Đối với thửa đất đấu giá Nhà nước có đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền trúng đấu giá bao gồm cả tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; số tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết toán được phê duyệt sẽ được hoàn trả từ tiền thu của Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; số tiền còn lại sau khi trừ tiền đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật là tiền sử dụng đất được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 18. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 14 bản Quy chế này và giấy xác nhận của Cơ quan Kho bạc Nhà nước đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của Người trúng đấu giá, Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, hoặc cho thuê đất theo quy định hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người sử dụng đất.
Thời hạn thực hiện các công việc trên không quá 50 ngày.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, biên bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến thửa đất đấu giá, hướng dẫn người trúng đấu giá thực hiện đúng quy định của Pháp luật về Đất đai, quản lý đô thị, môi trường…
c) Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết cho các khu vực đất, các thửa đất đấu giá theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh: phê duyệt giá khởi điểm, bước giá do Phòng Tài chính - Kế hoạch trình, phê duyệt kế hoạch và phương án đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp huyện trình.
d) Tham gia Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện đấu giá các dự án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn huyện.
đ) Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá do Hội đồng đấu giá cấp huyện trình; Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường giao đất, hoặc cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức trúng đấu giá tại Hội đồng đấu giá đất cấp huyện theo quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo theo quy hoạch được duyệt theo phân cấp của UBND tỉnh.
f) Căn cứ vào kế hoạch đấu giá hàng năm do Hội đồng đấu giá cấp huyện thực hiện, xây dựng dự toán kinh phí đấu giá và quyết toán chi phí đấu giá đất hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
h) Định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày mùng 5 của tháng đầu quý sau tình hình, kết quả đấu giá đất trên địa bàn và đồng gửi Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Rà soát quy hoạch sử dụng đất, thẩm tra phương án thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xác định cụ thể các khu vực quy hoạch đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm.
c) Tổng hợp và lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d) Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện chuẩn bị mặt bằng cho các khu đất đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm: bồi thường, giải phóng mặt bằng, quản lý mặt bằng đối với khu đất thực hiện các dự án.
đ) Hướng dẫn các thủ tục giao đất theo phân cấp cho người trúng đấu giá đất, phối hợp với các Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện bàn giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất theo quy định của Pháp luật về quản lý đất đai.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm, bước giá của khu đất, thửa đất đấu giá.
b) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách nhà nước theo quy định: Lập dự toán ngân sách Nhà nước và quyết toán Ngân sách nhà nước về việc sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định.
c) Thường trực điều hành các hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
d) Căn cứ vào kế hoạch đấu giá hàng năm do Hội đồng đấu giá tỉnh thực hiện xây dựng dự toán kinh phí đấu giá và quyết toán chi phí đấu giá đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả đấu giá đất do Hội đồng đấu giá cấp tỉnh thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm.
b) Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu do Ban quản lý dự án I lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng quý, năm.
5. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, quản lý về quy hoạch chi tiết khu đất, thửa đất đấu giá.
b) Chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường lập quy hoạch các khu vực đấu giá quyền sử dụng đất theo kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thẩm định quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết khu đất, thửa đất nằm trong kế hoạch đấu giá do Ban quản lý dự án I lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Thẩm định thiết kế - dự toán công trình xây dựng đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu theo quy định của tỉnh do Ban quản lý dự án I trình.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện trình tự đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật hiện hành trên khu đất, lô đất trúng đấu giá, cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ban quản lý dự án I:
a) Trong khi Tổ chức phát triển quỹ đất chưa thành lập, Ban quản lý Dự án I thực hiện:
- Lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết cho các khu vực đất, các thửa đất đấu giá thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Lập dự án và thiết kế - dự toán công trình xây dựng đối với trường hợp đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án và gửi Sở Xây dựng hoặc Sở chuyên ngành thẩm định phê duyệt hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Theo dõi việc tổ chức thực hiện dự án, giám sát Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trên khu đất, thửa đất đã trúng đấu giá theo đúng thiết kế kỹ thuật được duyệt đối với các trường hợp quy định tại điểm e, điểm d khoản 1 Điều 3 bản Quy chế này.
7. Các ngành, đơn vị liên quan khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá mà không nộp tiền sử dụng đất và tiền thuê đất theo quy định tại Quy chế này, không thực hiện các cam kết khi tham gia đấu giá thì kết quả đấu giá bị hủy bỏ, số tiền đặt cọc thu nộp ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp này thửa đất sẽ bị thu hồi và được đem ra đấu giá vào thời điểm khác.
2. Thành viên Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức của Nhà nước có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất được giao thực hiện đấu giá, các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá nếu cố ý làm trái quy định của Quy chế đấu giá này; có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày (không tính ngày nghỉ do nhà nước quy định sau ngày tổ chức đấu giá, các đối tượng đã tham gia đấu giá nếu có khiếu nại, tố cáo phải gửi đơn cho Chủ tịch Hội đồng đấu giá để xem xét giải quyết. Nếu quá 05 ngày thì Hội đồng đấu giá không tiếp nhận đơn mà giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
1. Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Đối với trường hợp đấu giá đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ./.