BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
848/QĐ-BKH
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THỐNG KÊ VIỆT NAM” VÀ QUY CHẾ XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP THỐNG KÊ VIỆT NAM”
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số
61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
93/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam”
để tặng cho các cá nhân có đóng góp vào quá trình xây dựng và phát triển của
ngành Thống kê.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam”
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 769/QĐ-TCTK ngày 10 tháng 11 năm 2004 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê.
Điều 4.
Các ông Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Ban TĐKTTW (để báo cáo);
- Tổng cục Thống kê (3 bản);
- Thường trực Đảng ủy CQ;
- Công đoàn Bộ;
- Thường trực HĐTĐKT;
- Lưu: VT, TCCB (2 bản)
|
BỘ
TRƯỞNG
Võ Hồng Phúc
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG VÌ SỰ NGHIỆP THỐNG KÊ VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 848 /QĐ-BKH ngày 04 tháng 7 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam”
Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thống
kê Việt Nam (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tặng cho cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển ngành Thống kê.
Kỷ niệm chương được xét tặng thường
xuyên hàng năm và đột xuất theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2.
Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
Kỷ niệm chương được tặng một lần,
không có hình thức truy tặng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư bảo hộ
hình thức khen thưởng Huy chương, Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp Thống kê đã được
tặng trước khi Quy chế này có hiệu lực.
Điều 3.
Quyền lợi của cá nhân được tặng Kỷ niệm chương
1. Được tặng Kỷ niệm chương và
Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Được nhận tiền thưởng hoặc hiện
vật có giá trị tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định
121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 4.
Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Những cá nhân công tác trong
ngành Thống kê.
2. Những cá nhân làm công tác thống
kê tại các xã, phường, thị trấn.
3. Những cá nhân làm chuyên
trách thống kê tại các Bộ, ngành trung ương, tại các Sở, ngành địa
phương; những người chuyên giảng dạy thống kê tại các trường đại học có bộ môn
thống kê.
4. Người nước ngoài và người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có nhiều thành tích góp phần xây dựng và phát triển
ngành Thống kê Việt Nam.
5. Những cá nhân có thành tích đặc
biệt xuất sắc, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thống kê.
6. Những cá nhân sau đây không
thuộc đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương:
a. Những cá nhân đã được tặng
Huy chương Vì sự nghiệp Thống kê;
b. Những cá nhân bị kỷ luật cảnh
cáo nhưng chưa có có quyết định xoá kỷ luật (sau khi có quyết định xoá kỷ luật,
nếu đủ tiêu chuẩn thì được xét tặng Kỷ niệm chương, nhưng thời gian bị kỷ luật
không được tính là thời gian công tác liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương);
c. Những cá nhân bị kỷ luật trên
mức cảnh cáo hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 5. Tiêu
chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với những cá nhân quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều 4 Quy chế này luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ,
có phẩm chất tốt và phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a. Lãnh đạo Tổng cục Thống kê
b. Lãnh đạo cấp Vụ, cục và tương
đương trở lên trong ngành Thống kê có thời gian làm công tác thống kê từ 10 năm
trở lên.
c. Cá nhân có thời gian làm công
tác thống kê từ 15 năm trở lên.
Thời gian làm công tác thống kê
bao gồm:
+ Thời gian công tác trong ngành
Thống kê.
+ Thời gian làm công tác thống
kê tại các xã, phường, thị trấn.
+ Thời gian làm chuyên trách thống
kê gồm thời gian làm chuyên trách thống kê tại các Bộ, ngành trung ương, tại
các Sở, ngành địa phương.
+ Thời gian chuyên giảng dạy thống
kê là thời gian chuyên trách giảng dạy môn thống kê ở các trường đại học có bộ
môn thống kê ngoài ngành Thống kê.
+ Những cá nhân công tác trong
ngành Thống kê được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự sau đó tiếp tục
nhận công tác ở ngành Thống kê thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ
quân sự được tính là thời gian công tác liên tục để xét tặng Kỷ niệm chương.
Thời gian làm công tác thống kê
được tính theo tháng và sau đó quy ra năm và được quy ước tính đến ngày 31/12
năm đề nghị xét tặng.
2. Đối với những người quy định
tại khoản 4, Điều 4 Quy chế này phải có nhiều thành tích góp phần xây dựng và
phát triển ngành Thống kê Việt Nam và tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị lâu
dài giữa Việt nam với các nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế.
3. Đối với những người quy định
tại khoản 5, Điều 4 Quy chế này phải có thành tích đặc biệt xuất sắc, đóng góp
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Thống kê.
Chương III
QUY TRÌNH VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 6. Quy
trình lập hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương
1. Trưởng phòng Thống kê huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tập hợp hồ sơ, lập danh sách đối tượng thuộc
địa phương quản lý và có văn bản đề nghị gửi về Cục Thống kê.
2. Thủ trưởng cơ quan thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tập hợp hồ sơ, lập danh sách đối tượng thuộc cơ
quan mình và có văn bản đề nghị gửi về Cục Thống kê.
3. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của các Phòng Thống
kê huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan thuộc tỉnh; tập hợp
hồ sơ, lập danh sách những người trong ngành do Cục Thống kê quản lý và những
người do các cơ quan, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị, xét
và làm văn bản gửi về Tổng cục Thống kê (qua Ban Thi đua-Khen thưởng).
4. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng
cục Thống kê hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, tập hợp, lập danh sách những người tại
các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê (trừ các Cục Thống kê), xét và có văn bản đề
nghị gửi về Ban Thi đua-Khen thưởng Tổng cục.
5. Đối với các đối tượng trong
ngành Thống kê đã nghỉ hưu tại cơ quan, đơn vị nào, Thủ trưởng cơ quan đơn vị
đó lập hồ sơ và làm văn bản gửi cơ quan nhận hồ sơ theo quy định tại các khoản
1, 3 và 4 Điều này.
6. Tổ chức thống kê các Bộ,
ngành, đoàn thể trung ương, bộ môn thống kê các trường đại học tập hợp hồ sơ, lập
danh sách những người làm chuyên trách thống kê, chuyên giảng dạy thống kê tại
đơn vị mình và có văn bản đề nghị gửi về Ban Thi đua-Khen thưởng Tổng cục Thống
kê.
7. Đối với đối tượng là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc với cơ quan, tổ chức nào,
Thủ trưởng, cơ quan, tổ chức đó lập hồ sơ và có văn bản đề nghị gửi về Vụ Hợp
tác quốc tế Tổng cục Thống kê.
Vụ Hợp tác quốc tế xem xét, có ý
kiến bằng văn bản gửi về Ban Thi đua-Khen thưởng Tổng cục Thống kê.
8. Vụ trưởng - Trưởng ban Thi
đua-Khen thưởng Tổng cục Thống kê hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương của các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ quy định tại các khoản 3, 4, 6 và
7 Điều này, xem xét và trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê xem xét và trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định.
Điều 7. Hồ
sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
Hồ sơ gồm có:
1. Văn bản đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương.
2. Danh sách đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương (mẫu số 1).
3. Tờ khai đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương (mẫu số 2).
Điều 8. Thời
gian nộp hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương
1. Thời gian gửi Hồ sơ về Ban
Thi đua-Khen thưởng Tổng cục Thống kê:
- Các Cục Thống kê, Vụ Tổ chức
cán bộ TCTK, các Bộ, ngành, đoàn thể trung ương, các trường đại học có bộ môn
thống kê gửi hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định tại
khoản 3, 4 và 6 Điều 6 Quy chế này về Ban Thi đua-Khen thưởng Tổng cục Thống kê
chậm nhất ngày 30 tháng 9 hàng năm.
- Vụ Hợp tác quốc tế gửi hồ sơ đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy
chế này về Ban Thi đua-Khen thưởng Tổng cục Thống kê trước ngày dự kiến tổ chức
lễ trao tặng Kỷ niệm chương 15 ngày.
2. Thời gian gửi Hồ sơ về Thường
trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Tổng cục Thống kê gửi hồ sơ đề
nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng quy định tại Quy chế này về Thường
trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất ngày 30 tháng
10 hàng năm.
Đối với các trường hợp đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương đột xuất, gửi hồ sơ về Thường trực Hội đồng Thi
đua-Khen thưởng Bộ trước 7 ngày.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ chịu
trách nhiệm tổng hợp, xem xét, trình Bộ trưởng ký Quyết định và cấp giấy chứng
nhận Kỷ niệm chương.
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm
cấp Kỷ niệm chương, tiền thưởng (hoặc hiện vật) và trao tặng theo quy định.
Điều 10.
Thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưởng Bộ, Ban Thi
đua-Khen thưởng Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc phát hiện những điều chưa phù hợp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phản ảnh về Tổng cục Thống kê để nghiên cứu, báo cáo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 1
ĐƠN
VỊ:………………(1)
………………..…………
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……
, ngày … tháng … năm
|
Kính
gửi: …………………………………………………………. (2)
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ NGHIỆP THỐNG KÊ VIỆT NAM”
Số
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Nam
(nữ)
|
Chức
vụ, nơi công tác
|
Đối
tượng 1,2,3,4,5
|
Số
năm làm c/tác t/kê
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký,
đóng dấu)
(Họ
và tên)
|
Ghi chú:
(1). Ghi tên
cơ quan, đơn vị đề nghị
(2). Ghi tên
đơn vị nhận hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 6 Quy chế này.
Cột 6. Ghi đối
tượng xét tặng theo Điều 4 Quy chế này.
Cột 7. Số năm
làm công tác thống kê gồm số năm công tác trong ngành Thống kê, cộng số năm làm
chuyên trách thống kê ngoài ngành Thống kê, cộng số năm chuyên giảng dạy thống
kê ở các trường ngoài ngành Thống kê.
Mẫu số 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------------------------
Kính
gửi: …………………………………………………..………………. (2)
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ NGHIỆP THỐNG KÊ VIỆT NAM” (1)
I. Tóm tắt tiểu sử bản thân:
Họ và tên: ............................................... Nam (nữ)
Ngày, tháng,
năm sinh: ................................................
Nghề nghiệp, chức
danh, chức vụ, nơi công tác hiện nay .......................................
...................................................................................................................................
Số điện thoại
...............................................................................................
II. Tóm tắt
quá trình làm công tác Thống kê:
Làm công tác thống kê
|
Thời gian làm công tác thống kê
|
Từ
tháng, năm
|
Đến
tháng, năm
|
Tổng
số năm, tháng
|
1. Công tác trong ngành T kê
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
2. Làm công tác thống kê tại
xã, phường, thị trấn
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
3. Làm chuyên trách T kê
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
4. Chuyên giảng dạy Thống
kê
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
- Tại …
|
|
|
|
Tổng
thời gian
|
x
|
x
|
|
III. Lời đề nghị của người
khai:
……….…………………………………….….……………………..…………………..…
………………………………………………………………………………………………
Chứng
thực và ý kiến của
thủ trưởng nơi đang công tác
(Ký,
đóng dấu)
(Họ
và tên)
|
….ngày…
tháng … năm …
Người
khai
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1). Mẫu này
dùng cho cán bộ nhân viên ngoài ngành Thống kê tự ghi báo, đề nghị xét tặng Kỷ
niệm chương "Vì sự nghiệp Thống kê Việt Nam".
(2). Tờ khai
được gửi về các cơ quan, đơn vị theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7
Điều 6 Quy chế này.
(3).Thời gian
làm công tác thống kê được quy ước tính đến ngày 30/9 năm đề nghị xét tặng.