ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 843/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
17 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ
18-CT/TU NGÀY 11/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY ĐẢNG TRONG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) CỦA TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
05/NQ-TU ngày 28 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh công
tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TU
ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của
tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
681/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 5022/TTr-SKHĐT ngày 14 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp
tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021 - 2025.
Điều 2.
Căn cứ vào nội dung Chương trình hành động này và chức
năng nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ của từng Sở,
ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND huyện, thành phố;
- Cục Thuế tỉnh, Kho bạc NN tỉnh,
CN Ngân hàng NN tỉnh, BHXH tỉnh;
- Công an tỉnh, Tòa án tỉnh, Viện KSND tỉnh, Cục Thi hành án tỉnh;
- VCCI, Hiệp hội DN tỉnh, Hội DN trẻ tỉnh;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 18-CT/TU NGÀY 11/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CẤP ỦY ĐẢNG TRONG THỰC HIỆN
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ PCI CỦA TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận)
Qua 05 năm triển khai thực hiện
Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 26/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khoá XIII và Quyết
định số 1863/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương
trình hành động nâng cao chỉ số PCI tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020; các Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiều
giải pháp quyết liệt, thiết thực, hiệu quả và đạt nhiều kết quả tích cực. Nhận
thức về vai trò, vị trí của doanh nghiệp được nâng lên; quan tâm xây dựng, ban
hành nhiều cơ chế chính sách, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận các nguồn
lực, cơ hội đầu tư, kinh doanh. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, nhất
là việc thành lập và đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh vào hoạt động
đã tạo thuận lợi và rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính cho
người dân, doanh nghiệp. Công tác quy hoạch, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được ưu tiên đầu tư. Môi trường kinh doanh được cải thiện, thu
hút đầu tư đạt kết quả tích cực, huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát
triển; số doanh nghiệp thành lập mới tăng khá; một số hiệp hội doanh nghiệp
trên địa bàn được củng cố, kiện toàn và hoạt động hiệu quả, tạo cầu nối giữa
các cấp ủy đảng, chính quyền với cộng đồng doanh nghiệp. Chỉ số PCI của tỉnh được
cải thiện cả về điểm số và thứ hạng, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên, môi trường đầu tư
kinh doanh, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh vẫn còn những hạn chế, yếu kém, đó là:
Tính ổn định của các chỉ số thành phần PCI chưa cao; công tác hỗ trợ doanh nghiệp,
nhất là về tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng còn vướng mắc, chưa thật hiệu
quả; cải cách thủ tục hành chính một số lĩnh vực còn chậm; hạ tầng một số khu,
cụm công nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ; số lượng, chất lượng nguồn nhân lực
còn bất cập, số lao động có trình độ tay nghề cao còn hạn chế, đào tạo nghề
chưa theo kịp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nhu cầu của doanh nghiệp; công
tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết những khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp đã có nhiều chuyển biến nhưng có việc còn bất cập; có lúc, có
nơi vẫn còn tình trạng cán bộ, công chức, viên chức nhũng nhiễu trong giải quyết
công việc đối với người dân và doanh nghiệp.
Để khắc phục kịp thời, có hiệu
quả những hạn chế, yếu kém nêu trên; căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn
2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ
thị số 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
1. Việc xây dựng và ban hành
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm thống nhất trong công tác
chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai, tạo sự chuyển biến
rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các
ngành và cộng đồng doanh nghiệp tỉnh về tầm quan trọng của việc triển khai Chỉ
thị số 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp đã nêu tại Chỉ thị số 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy nhằm
tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế trong thời gian tới.
3. Phát huy vai trò kiến tạo,
chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, tập trung, phối
hợp chặt chẽ gắn với trách nhiệm của từng Sở, ngành, địa phương và đảm bảo tính
khả thi. Người đứng đầu các Sở, ngành, địa phương phải nêu cao trách nhiệm, coi
cải thiện, nâng cao chỉ số PCI là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và chịu
trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ nâng cao chỉ số PCI của
ngành, địa phương mình gắn với công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát nhằm phát
huy mạnh mẽ tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nâng cao nhận thức và
hành động của các cấp, các ngành trong thực hiện cải thiện, nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh; tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch,
công bằng cho mọi thành phần kinh tế; thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số đồng bộ,
toàn diện cả chính quyền, doanh nghiệp và người dân; thực hiện xuyên suốt chủ
trương “lấy doanh nghiệp làm trung tâm, chuyển từ tinh thần giải quyết
sang tinh thần phục vụ”; nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ doanh nghiệp,
nhà đầu tư; nâng cao chất lượng điều hành nhằm cải thiện tốt môi trường đầu tư
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh vì sự phát triển của doanh nghiệp và
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2025, chỉ số
PCI Ninh Thuận đạt khoảng 65 - 66 điểm, đưa chỉ số PCI của tỉnh nằm trong nhóm
15 tỉnh, thành phố có vị trí xếp hạng cao của cả nước; xếp trong nhóm các tỉnh
điều hành kinh tế thuộc nhóm khá; điểm PCI của tỉnh hàng năm tăng khoảng 0,5 -
1,0 điểm.
- Đơn giản hóa (rút ngắn thời
gian giải quyết; tinh gọn hồ sơ; bãi bỏ; áp dụng cơ chế liên thông...) ít nhất
20% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm
vụ, giải pháp chung:
Để tiếp tục cải thiện chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong năm 2021 và các năm tiếp theo, phấn đấu
đưa Ninh Thuận vào nhóm các tỉnh có chỉ số PCI cao của cả nước, góp phần thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong thời gian đến cần
tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhóm giải pháp chủ yếu sau:
(1) Tiếp tục quán triệt
và thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia; Nghị quyết 05- NQ/TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên Địa bàn tỉnh Đến năm 2025; Chỉ
thị 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình hành Động
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về tý duy, nhận thức, tạo quyết tâm cao của các ngành, các cấp về cải
thiện, nâng cao chỉ số PCI trong giai Đoạn 2021-2025, gắn với đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của việc cải thiện, nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với việc phát triển của doanh nghiệp, thu hút
đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
(2) Tăng cường trách nhiệm,
tính chủ động của các sở, ngành, địa phương đặc biệt là người đứng đầu trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các
cơ quan chịu trách nhiệm chính của từng chỉ số thành phần xây dựng kế hoạch cụ
thể, đề xuất các giải pháp mới, tạo đột phá trong cải thiện chỉ số PCI của tỉnh
năm 2021 và các năm tiếp theo, trong đó tập trung vào các nhóm giải pháp đột
phá, trọng tâm: (i) Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai, giải
quyết nhanh công tác giải phóng mặt bằng, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý các vướng mắc về đất đai; (ii) Nâng
cao chất lượng hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng bình đẳng, công bằng giữa các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, hỗ trợ đào tạo lao động; (iii) Đẩy
mạnh hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Trong năm 2021, tập trung cải
thiện mạnh mẽ các chỉ số thành phần có thứ hạng còn thấp như tiếp cận Đất Đai,
chi phí thời gian, cạnh tranh bình Đẳng và các chỉ số thành phần có trọng số
cao như: Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (20%), tính minh bạch (20%), đào tạo lao động
(20%), chi phí không chính thức (10%) tác động lớn đến điểm số và xếp hạng
chung PCI của tỉnh; tiếp tục duy trì ổn Định và nâng cao chỉ số thành phần có
thứ hạng cao.
(3) Thực hiện vai trò
trách nhiệm hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, tăng cường gặp gỡ, đối thoại,
giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư theo
hướng đổi mới, đi vào thực chất và gần gũi, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh
nghiệp. Chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp,
trước mắt tập trung thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị
tác động bởi dịch bệnh COVID-19. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và chỉ
đạo của UBND tỉnh, đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách
từ tỉnh đến địa phương; quán triệt, thay Đổi tý duy làm việc từ giải quyết sang
phục vụ, tạo Điều kiện thuận lợi tối Đa cho người dân, doanh nghiệp khi tham
gia giao dịch hành chính.
(4) Tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, minh bạch, thuận
lợi, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu
tư, kinh doanh của doanh nghiệp, tiếp tục cắt giảm 30 - 40% thời gian giải quyết
thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích để giảm
chi phí và thời gian thực hiện cho người dân và doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, tạo thuận lợi tối đa cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
(5) Tăng cường minh bạch
thông tin, nâng cao chất lượng, cập nhật kịp thời, Đầy Đủ thông tin trên Cổng
thông tin Điện tử tỉnh và Trang thông tin Điện tử của các sở, ngành, Địa
phương. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện cả chính
quyền, doanh nghiệp và người dân; góp phần nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo
điều hành của hệ thống chính trị dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số. Thiết
lập hệ thống cơ sở dữ liệu Đa ngành tập trung và dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh
Để người dân, doanh nghiệp được phép tiếp cận thông tin phục vụ kinh doanh, đầu
tư như thông tin Đất Đai, quy hoạch, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, đấu thầu,
thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh,… và các kênh thông tin Điện tử tiếp nhận,
xử lý kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp liên quan đến giải giải
quyết thủ tục hành chính, thực thi công vụ của cán bộ, công chức thông qua các ứng
dụng trên web và di động.
(6) Tập trung hoàn thành
trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh, tích hợp đầy đủ các quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng và định hướng phát triển các ngành lĩnh vực đảm bảo đồng bộ, phù
hợp với thực tiễn. Đẩy nhanh đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh nhằm giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
(7) Xây dựng và tổ chức
thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021 - 2025, đa dạng
hình thức xúc tiến đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến
thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị; chú trọng phát triển thương mại điện tử và sự gắn
kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống,
giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao
chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt Động kết nối cung -
cầu lao Động, giải quyết việc làm cho người lao động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
lao động cho doanh nghiệp; đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng đào tạo nghề,
chú trọng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp.
(8) Tăng cường chấn chỉnh
lề lối làm việc, kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức trách nhiệm và
chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, đặc
biệt là người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
nhận thức, kỹ năng giao tiếp hành chính đối với cán bộ, công chức. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; xử
lý kịp thời và nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và
doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành
chính.
(9) Tăng cường công tác
hậu kiểm sau cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, kịp thời nắm bắt tháo
gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện dự án đầu tư, đồng thời kiên quyết xử lý các dự án vi phạm tiến độ theo
quy định của pháp luật; bảo đảm môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của tỉnh, nhất là nguồn lực Đất Đai, tạo Điều
kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(10) Thực hiện có hiệu
quả quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, thanh tra trong việc kiểm tra,
thanh tra các tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo không chồng chéo, không quá một lần/năm
theo đúng tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra,
kiểm tra, bảo đảm nguyên tắc không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh
nghiệp và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
(11) Nâng cao năng lực
và hiệu quả hoạt động của hệ thống tư pháp trong công tác hỗ trợ pháp lý, kiểm
sát, xét xử và thi hành các vụ án có liên quan đến tranh chấp kinh tế, thương mại,
dự án đầu tư, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp; tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ kiện, tranh
chấp hợp đồng của doanh nghiệp đảm bảo công bằng, đúng pháp luật, tạo niềm tin
cho doanh nghiệp; đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án và tập trung
giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại tố cáo, phức tạp, kéo dài; tập trung
thực hiện tốt các giải pháp phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tạo
môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh để doanh nghiệp an tâm đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh.
(12) Tiếp tục củng cố,
kiện toàn các hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động
của các hiệp hội trong thực hiện tốt chức năng tập hợp doanh nhân, doanh nghiệp,
làm cầu nối gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước; thúc đẩy xây dựng bộ
máy quản lý nhà nước của Ninh Thuận thành chính quyền thân thiện và Đồng hành
cùng doanh nghiệp; chủ Động phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam tổ chức tập huấn, hướng dẫn tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp tham
gia có trách nhiệm trong việc đánh giá xếp hạng chỉ số PCI của tỉnh.
(13) Tập trung làm tốt
công tác tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả, nhất là
chú trọng tuyên truyền các hoạt động, chỉ đạo của tỉnh trong cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Kết hợp đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, công tác thực thi chính sách và
cung ứng dịch vụ công từ nay đến năm 2025, góp phần cải thiện tốt chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
ở Việt Nam (PAPI).
2. Nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm:
2.1. Nâng
cao điểm số các chỉ số thành phần có trọng số cao:
(1) Chỉ số Tính minh bạch
(trọng số 20%):
a) Giao các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Công khai đầy đủ, kịp thời các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi
đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và
trang thành phần của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để
doanh nghiệp biết, tiếp cận nguồn lực, cơ hội đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Tổ
chức thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định, hướng dẫn tại Thông tư số
04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ
chế, chính sách phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành nghề lấy ý kiến
doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ chế, chính
sách của Tỉnh.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu
tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong
công tác đấu thầu. Thực hiện việc đấu thầu qua mạng đạt tối thiểu 70% số lượng
và đạt tối thiểu 35% về giá trị so với tổng số các gói thầu áp dụng hình thức đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh.
c) Giao Sở Tư pháp: Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác các văn bản
quy phạm pháp luật của tỉnh lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp
luật, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
d) Giao Sở Tài chính: Thực hiện
công bố đầy đủ, kịp thời các tài liệu về tài chính, ngân sách theo quy định tại
Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin của Sở.
đ) Giao UBND huyện, thành phố:
Thực hiện công bố đầy đủ, kịp thời các tài liệu về tài chính, ngân sách theo
quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính trên
Trang thông tin điện tử của huyện, thành phố.
e) Giao Cục Thuế tỉnh hạn chế
tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế
trong thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước: xây dựng và thực hiện quy
trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ, công bố rộng rãi đường dây nóng tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị về hành vi của công chức, viên chức thuế, đồng thời xử lý kỷ luật
nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm.
f) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương thường xuyên rà
soát, cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng Cổng Thông tin điện tử của tỉnh
và các trang thành phần. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chuyên mục Hỏi - Đáp trực
tuyến; mở rộng đối tượng doanh nghiệp tham gia Tổng đài 1022 của tỉnh; hoàn
thành Chuyên mục tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư, để nắm bắt thông tin, kịp thời hỗ trợ giải quyết những khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp.
(2) Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp (trọng số 20%):
a) Giao Sở Công thương: Xúc tiến,
hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức và tham gia hiệu quả các hội chợ thương mại tại
tỉnh và các tỉnh, thành phố có liên quan, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thông
tin thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện có hiệu
quả chương trình xúc tiến thương mại, phát triển thương mại điện tử.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương, hỗ trợ doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Rà soát, thống kê doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ
cho doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp, chính sách hỗ trợ thúc đẩy khối doanh
nghiệp này phát triển. Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để thúc đẩy khởi nghiệp và phát triển mạnh
mẽ khu vực kinh tế tư nhân.
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
Tạo điều kiện, khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng khoa học vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh; hỗ trợ đăng ký bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp; kết nối
cung cầu công nghệ; đổi mới và áp dụng công nghệ quản trị doanh nghiệp thông
qua áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến; hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
d) Giao Sở Tư pháp: Tăng cường
hỗ trợ, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp; hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ dịch vụ pháp lý.
(3) Chỉ số Đào tạo lao động
(trọng số 20%):
a) Giao Sở Lao động Thương binh
và Xã hội:
- Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt
động, chất lượng phục vụ của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, trong đó thực hiện
tốt tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động
theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp.
- Tổ chức gặp gỡ, trao đổi, nắm
bắt nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
có nhu cầu sử dụng nhiều lao động. Thực hiện tốt các chương trình, đề án đào tạo
nhân lực, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường cao đẳng, trung cấp, các
trung tâm giáo dục nghề nghiệp; phát triển và liên kết mạng lưới giáo dục nghề
nghiệp, dịch vụ việc làm.
- Tăng cường tổ chức sàn giao dịch,
giới thiệu việc làm tại tỉnh, xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về cung
- cầu lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và người có
nhu cầu việc làm tiếp cận giao dịch trên thị trường lao động.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng
cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa về đào tạo nghề, giáo dục, đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp và xã hội.
- Rà soát các thủ tục hành
chính liên quan đến cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Ninh
Thuận, đảm bảo đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước
và nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn huyện, thành phố; phối hợp
chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc định hướng nghề
nghiệp ở bậc phổ thông.
(4) Chỉ số Chi phí không
chính thức (trọng số 10%):
a) Giao Thanh tra tỉnh tham mưu
xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm
tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh
doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.
Có kế hoạch thanh tra theo một
số chuyên đề trọng điểm nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hành vi tiêu
cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các Sở, ban, ngành, địa
phương.
b) Các Sở, ngành, địa phương
tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những
đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp; xây dựng các
tài liệu hướng dẫn tuân thủ các quy định pháp luật về kinh doanh trong phạm vi
trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, đơn vị; đảm bảo quy định pháp luật về kinh
doanh dễ hiểu, dễ tuân thủ, không hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Thực hiện có hiệu quả công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng có liên quan đến
người dân và doanh nghiệp; thực hiện công khai đường dây nóng tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức,
viên chức.
2.2. Cải
thiện điểm số và vị trí xếp hạng các chỉ số tăng điểm, tăng thứ hạng hoặc giảm
điểm, giảm thứ hạng:
(1) Chỉ số Chi phí gia nhập
thị trường (trọng số 5%):
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tăng cường thông tin, trao đổi
với doanh nghiệp về cách thức đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; tiếp tục rút ngắn
thời gian giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh, giảm 15 - 20% so với
thời gian trung vị năm 2020 (2 ngày); thường xuyên cập nhật các số liệu đăng ký
doanh nghiệp trên Cổng Thông tin điện tử thành phần để người dân và doanh nghiệp
được biết.
- Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, phấn đấu tỷ
lệ hồ sơ nộp trực tuyến đạt 55% - 60% số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
b) Giao các Sở, ngành có liên
quan, UBND các huyện, thành phố rà soát, cắt giảm tối đa thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, điều
kiện kinh doanh, đặc biệt là các chứng chỉ, giấy phép “con”. Tạo điều kiện, hướng
dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính chuyên ngành sau đăng
ký doanh nghiệp, như: hồ sơ khai thuế ban đầu; đăng ký lao động, tham gia bảo
hiểm cho người lao động; các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(2) Chỉ số Thiết chế pháp lý
và an ninh trật tự (trọng số 5%):
a) Giao Sở Tư pháp: Nâng cao chất
lượng hỗ trợ pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ pháp
lý trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành
nghề luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức tư vấn pháp luật
trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
b) Giao Công an tỉnh: Tăng cường
phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tạo môi trường an ninh, an toàn,
lành mạnh để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và đầu tư; rà soát,
phát hiện, trấn áp các băng nhóm côn đồ, xã hội đen hoạt động bảo kê trên địa
bàn tỉnh. Phối hợp với các đơn vị thực hiện thanh tra liên ngành kết hợp với kiểm
tra các kế hoạch cụ thể nhằm tiết kiệm thời gian, tránh ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ giải quyết những vụ
án kinh doanh thương mại đúng pháp luật, công bằng, tạo niềm tin cho doanh nghiệp.
c) Đề nghị Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh: Có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc lập thủ tục,
hồ sơ khiếu nại, đề nghị giải quyết liên quan đến các tranh chấp kinh tế,
thương mại; công bố công khai các trình tự, thủ tục tố tụng, khiếu nại, tố cáo
và quy định rõ thời gian giải quyết các vụ việc.
d) Thanh tra tỉnh: Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm
các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức, viên chức trong giải
quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp.
d) Giao Cục Thi hành án dân sự
tỉnh: Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi
hành án có đủ điều kiện thi hành án theo quy định pháp luật.
(3) Chỉ số Tính năng động của
Chính quyền tỉnh (trọng số 5%):
a) Giao các Sở, ngành thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thành phố:
- Quán triệt, thay đổi tư duy
làm việc từ giải quyết sang phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người
dân, doanh nghiệp khi tham gia giao dịch hành chính; xây dựng niềm tin giữa các
cấp chính quyền và cộng đồng doanh nghiệp. Phát huy tính năng động, sáng tạo của
lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ trợ, phát triển
doanh nghiệp.
- Chủ động tổ chức đối thoại
doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền được
giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật cần kịp thời
đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá
trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp.
- Thường xuyên cập nhật các
thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại đơn vị, đặc biệt là kết quả giải quyết kiến
nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan.
- Người đứng đầu các sở, ngành,
địa phương chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất phương án, biện pháp phù hợp, thuận
lợi để giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh, hỗ
trợ doanh nghiệp. Việc tham mưu, đề xuất phải có quan điểm cụ thể, nêu rõ chính
kiến, không tham mưu chung chung để né tránh trách nhiệm; hạn chế tối đa tham
mưu không có chính kiến.
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh:
Xây dựng cơ chế tiếp xúc, trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo UBND tỉnh với cộng
đồng doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, cơ quan thông tin đại chúng để nắm
bắt, chia sẻ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh và có chỉ đạo kịp thời.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tiếp tục chủ trì tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối
thoại doanh nghiệp định kỳ nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
Phân công cán bộ làm đầu mối theo dõi, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp và
công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
c) Giao Sở Nội vụ: Tổ chức thực
hiện khảo sát mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức để xác định Chỉ số Cải cách
hành chính của các Sở, ban, ngành, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh và khảo
sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban ngành, huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh (Chỉ số DDCI).
(4) Chỉ số Chi phí thời gian
(trọng số 5%):
a) Giao Sở Nội vụ: Triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh; tập trung
vào đơn giản hóa thủ tục hành chính; rà soát, kiểm tra, nâng cao hiệu quả hoạt
động cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính. Tham mưu
các giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra việc
thực hiện cải cách hành chính; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm
các vi phạm của cá nhân, tổ chức trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao; đồng thời biểu dưỡng, khen thưởng những cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
b) Giao Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì phối hợp: Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, đề xuất cắt giảm
từ trên 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản
lý của các ngành, địa phương; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà, lãng
phí thời gian và tăng chi phí của doanh nghiệp.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền
thông: Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả những cách thức quản
trị điện tử như: Phần mềm quản lý văn bản và điều hành điện tử; Phần mềm Một cửa
điện tử giải quyết thủ tục hành chính; Hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh;
Truy cập, kết nối đến các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, ứng dụng dùng
chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh; Họp trực tuyến; Hệ thống
“Phòng họp không giấy”, triển khai Đề án chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền điện
tử.
d) Giao Thanh tra tỉnh: Xây dựng
kế hoạch điều phối hoạt động thanh tra trên địa bàn tỉnh hàng năm, công khai kế
hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết; thực hiện kế thừa kết quả
thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan chức năng. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo
không chồng chéo, không quá một lần/năm đối với mỗi doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh theo đúng tinh thần Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm
pháp luật rõ ràng.
đ) Giao Cục Thuế tỉnh: Tiếp tục
đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ
quan hải quan nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính về
thuế của doanh nghiệp. Rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra thuế ít hơn số giờ
trung vị của năm 2020 là 5 giờ/năm; có biện pháp ngăn ngừa không để xảy ra tình
trạng nhũng nhiễu, thương lượng về khoản thuế phải nộp với doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
e) Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các đơn vị
có liên quan xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong công tác cấp giấy
phép xây dựng công trình theo quy định.
f) Giao các Sở, ngành, địa
phương:
- Rà soát những thủ tục hành
chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan nhiều đến người dân, doanh
nghiệp để cải tiến mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết.
- Cập nhật kịp thời, đầy đủ các
thủ tục hành chính đã có sự thay đổi mẫu biểu, nội dung... trên Cổng Dịch vụ
công của tỉnh. Sử dụng cơ sở dữ liệu Kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành để chia sẻ thông tin, giảm số lượng giấy tờ, số lần nộp
hồ sơ, giấy tờ trùng lắp; nghiên cứu cải tiến, tích hợp các tờ khai, biểu mẫu để
đơn giản hóa và giảm số lượng biểu mẫu, tờ khai trong từng thủ tục hành chính.
- Tăng cường tuyên truyền, thực
hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, cấp độ 4, trong đó thực hiện
cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp
độ 4; đẩy mạnh thực hiện thu phí, lệ phí bằng thanh toán qua thẻ, thanh toán điện
tử, không dùng tiền mặt.
- Thực hiện đánh giá mức độ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phần của
cơ quan, đơn vị. Căn cứ kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân
và doanh nghiệp để khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế của đơn vị.
- Tăng cường giám sát việc thực
thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không
nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân
và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm
bảo "tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần
nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất".
(5) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
(trọng số 5%):
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan công khai các điều kiện và
tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn lực của
nhà nước, nhất là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng;
bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường hướng dẫn, phổ biến, giới thiệu
các chính sách mới của tỉnh để mọi thành phần kinh tế được tiếp cận và thụ hưởng.
Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ cộng
đồng doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực, thủ tục và chính sách của
tỉnh.
b) Giao các Sở, ngành, địa
phương và các cơ quan liên quan: Thực hiện nhất quán nguyên tắc không phân biệt
đối xử trong thụ hưởng chính sách, thực hiện bình đẳng, minh bạch trong tiếp cận
tài liệu pháp lý, quy hoạch, kế hoạch, tài liệu ngân sách, danh mục dự án thu
hút đầu tư, danh mục dự án đầu tư công trung hạn, quỹ đất, tín dụng, thuế, bảo
hiểm, thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ sự nghiệp kinh tế (điện, nước, viễn
thông, môi trường, ...), dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
Trong quá trình thực thi nhiệm
vụ ứng xử, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa bình đẳng
như các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trong giải quyết các thủ tục hành chính, dịch vụ công, đặc biệt ở lĩnh vực:
(1) Về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản (Sở Tài nguyên và Môi trường);
(2) Về tiếp cận các khoản vay ngân hàng thương mại (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Ninh Thuận); (3) Về miễn, giảm tiền thuê đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp (Cục Thuế tỉnh).
(6) Chỉ số Tiếp cận đất đai
(trọng số 5%):
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường:
- Rà soát, lập danh sách các
doanh nghiệp đang sử dụng đất (mục đích sản xuất kinh doanh, thương mại - dịch
vụ) chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gửi hướng dẫn đăng ký cấp
giấy chứng nhận đến các doanh nghiệp thực hiện.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất
thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu
tư.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; xây dựng phần mềm và
cơ sở dữ liệu công bố bản đồ trực tuyến và đăng tải bản đồ quy hoạch sử dụng đất
của tỉnh và huyện dạng số; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
- Công khai tất cả các quy hoạch,
thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng
đất kêu gọi đầu tư trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và
Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Chủ động tổ chức giải đáp trực
tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và
doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động tham mưu, phối hợp
cùng các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh.
- Rà soát, cắt giảm thời gian cấp
Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp từ 30 ngày xuống còn tối đa
20 ngày.
b) Giao Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất,
làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Rà soát, đề xuất thu hồi hoặc
thu hồi đất (theo thẩm quyền) của các dự án không triển khai theo quy định của
pháp luật.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển
Quỹ đất cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
cho doanh nghiệp để triển khai dự án thuận lợi, nhanh chóng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm
vụ trong Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao, Giám đốc các Sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố trực tiếp chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch
hành động của Sở, cơ quan, địa phương mình trong kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 và
cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm, trong đó phải thể hiện bằng các nhiệm vụ,
giải pháp triển khai thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể, báo cáo UBND tỉnh
trước ngày 15 tháng 01 năm 2022, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc các Sở,
ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
và kế hoạch hành động của các ngành, đơn vị, địa phương. Định kỳ trước ngày 15
tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời tổ chức đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp và mục tiêu, kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung trong quá
trình thực hiện.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển
khai Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị các biện pháp cần
thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động.
4. Giao Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận chủ động phối
hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, tuyên
truyền, phổ biến Chỉ thị số 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình
hành động này đến cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân để phấn đấu hoàn thành vượt
mức các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh phối hợp đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về cải cách hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh; tổ chức các hoạt động giám sát và phát huy vai trò giám sát
của người dân về công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh gắn với phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hiện trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên.
6. Đề nghị các Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh và các doanh nghiệp trên địa bàn
tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, các sở, ban,
ngành, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản
lý nhà nước của Ninh Thuận thành chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh
nghiệp, cùng đóng góp vào sự phát triển của tỉnh.
7. Hàng năm, trên cơ sở kết
quả công bố chỉ số PCI của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Ban chỉ đạo
cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh sẽ tổ chức họp nhằm
phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra nguyên nhân, trách nhiệm của các cấp,
ngành trong việc thực hiện nâng hạng PCI của tỉnh; kịp thời biểu dương các cơ
quan, đơn vị có nhiều nỗ lực thực hiện tốt trách nhiệm của mình, đồng thời nhắc
nhở, phê bình các cơ quan đơn vị chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao trong
Chương trình hành động này; gắn kết quả thực hiện nhiệm vụ nâng hạng PCI của tỉnh
với bình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị hàng năm./.