UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
84/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 16 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ
HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1391/SKH-ĐKKD
ngày 19/6/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân
công trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 86/2003/QĐ-UB ngày 19/9/2003 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế quản lý các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP VÀ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 84/2007/QĐ-UBND ngày 16/07/2007 UBND tỉnh
Nghệ An)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Bản Quy định
này phân công trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý doanh
nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hộ kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh;
2. UBND các
huyện, thành, thị;
3. UBND các
xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp và các hộ kinh doanh.
1. Phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp
và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao đạo đức
kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đào tạo và xây dựng đội
ngũ công nhân lành nghề.
3. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp theo định hướng
và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
4. Nắm thông
tin doanh nghiệp; giải quyết khó khăn cản trở trong đầu tư và hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trong phạm vi thẩm quyền.
5. Tổ chức
đăng ký kinh doanh và thực hiện quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo các nội
dung đăng ký kinh doanh.
6. Chỉ đạo thực
hiện các quy định của pháp luật về thuế, các điều kiện kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
7. Tổ chức kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm các doanh nghiệp và hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
Chương
2:
Điều 4. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh.
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
a) Là cơ quan
đầu mối chịu trách nhiệm chính giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp về các mặt: Tổng hợp kế hoạch phát triển doanh nghiệp, xây dựng
các cơ chế chính sách phát triển doanh nghiệp, chính sách ưu đãi đầu tư, theo
dõi tình hình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn, là cơ quan
thường trực của Ban trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
b) Thực hiện nhiệm vụ
đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
c) Hướng dẫn
và làm thủ tục đăng ký đầu tư cho Doanh nghiệp theo Luật Đầu tư và Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Đầu tư.
d) Xây dựng, quản lý và
cập nhật, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Phối hợp
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò xây dựng cơ sở
dữ liệu về hoạt động của doanh nghiệp; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo định kỳ.
e) Tổ chức tập huấn, đào
tạo bồi dưỡng pháp luật và các nghiệp vụ có liên quan cho cán bộ quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp các Sở, Ban ngành, UBND các huyện và người quản lý doanh
nghiệp.
f) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh, theo thẩm quyền của nhà
nước về thanh tra chuyên ngành.
Chủ trì trực
tiếp kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung đăng ký kinh doanh. Khi phát hiện
doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện,
yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh, để xác minh phối hợp xử lý.
Phối hợp với
Cục Thuế tỉnh xử lý các doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong
thời gian 6 tháng liên tục, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận chứng nhận thay đổi trụ sở chính.
Thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 165 Luật
Doanh nghiệp.
Yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 163
Luật Doanh nghiệp.
2. Cục Thuế tỉnh.
a) Tiếp nhận thông tin về doanh nghiệp do phòng Đăng ký kinh doanh-
Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp và thông báo cho các đơn vị theo dõi, quản lý
doanh nghiệp trong ngành thuế.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm, thông báo cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Công an tỉnh để phối hợp xử lý các doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh
nghiệp hoặc các doanh nghiệp bị thu hồi mã số thuế, kinh doanh không đúng địa
điểm trụ sở đã đăng ký, kinh doanh không đúng nội dung trong Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, không hoạt động kinh doanh trong thời gian 1 năm kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; ngừng hoạt động kinh doanh 6 tháng
liên tục mà không thông báo tạm ngừng hoạt động; doanh nghiệp đã giải thể mà vẫn
kinh doanh.
c) Chỉ đạo
Chi cục Thuế các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò:
Tiếp nhận, rà soát danh
sách doanh nghiệp và hộ kinh doanh đang hoạt động trên địa bàn về thông tin
doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh và bộ phận đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển đến.
Khi phát hiện các doanh nghiệp và hộ kinh doanh không hoạt động kinh doanh,
kinh doanh không đúng địa chỉ, kinh doanh không đúng nội dung đã đăng ký kinh
doanh, ngừng hoạt động kinh doanh, chuyển địa điểm kinh doanh đến địa phương
khác, giải thể nhưng vẫn kinh doanh, thì báo cáo kịp thời về Cục Thuế tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện để phối hợp xử lý.
3. Sở Tài
chính.
a) Hướng dẫn, tư vấn và
giám sát việc thực hiện chính sách tài chính, chế độ kế toán, kiểm toán các
doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Kiểm tra tài chính
doanh nghiệp khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính, mất khả năng thanh
toán nợ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và theo quy định của Nhà nước về thanh tra,
kiểm tra đối với các doanh nghiệp; đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về những
biện pháp ngăn ngừa và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về tài chính.
4. Công an
tỉnh.
a) Xác minh
tình trạng nhân thân của người thành lập, quản lý doanh nghiệp khi có đề nghị của
Sở Kế hoạch và Đầu tư các trường hợp vi phạm tại khoản 2 và khoản 4, Điều 13 Luật
Doanh nghiệp;
b) Phối hợp Sở
Kế hoạch và Đầu tư xác minh và xử lý theo thẩm quyền đối với những trường hợp
có dấu hiệu hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký kinh doanh.
c) Kiểm tra, xử lý vi phạm
về quản lý sử dụng con dấu của doanh nghiệp và một số ngành nghề kinh doanh có
điều kiện thuộc lĩnh vực ngành Công an quản lý.
5. Thanh
tra tỉnh.
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra của tỉnh đối với các doanh nghiệp trên cơ sở
hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ và yêu cầu công tác của tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm.
b) Hướng dẫn các Sở,
Ban, ngành và UBND cấp huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra doanh
nghiệp hàng năm của ngành, địa phương.
c) Rà soát dự
kiến kế hoạch thanh tra doanh nghiệp của các Sở, Ban ngành và các huyện, tránh
trùng lặp, chồng chéo; thông báo kết quả rà soát để Giám đốc các Sở, Ban ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt trước ngày 31/12 hàng năm để triển khai thực
hiện.
d) Tham mưu
UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo của doanh nghiệp theo yêu cầu của UBND tỉnh.
e) Định kỳ 6
tháng, hàng năm tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp báo
cáo UBND tỉnh, gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
g) Việc kiểm
tra, thanh tra của nhà nước có thẩm quyền đối với doanh nghiệp phải thực hiện
đúng quy định của Luật Thanh tra và Nghị định số: 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998
của Chính phủ về kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp.
6. Sở Nội vụ.
a) Chủ
trì tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các huyện, thành phố, thị xã xây
dựng và thực hiện chương trình cải cách thủ tục hành chính của các ngành, các huyện,
thành, thị liên quan đến doanh nghiệp.
b) Chủ
trì phối hợp các ngành tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp
xếp bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp cho phù hợp.
7. Sở Tư pháp.
Chủ trì
phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng
và tổ chức triển khai kế hoạch tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật có liên
quan cho các doanh nghiệp.
8. Ban quản lý các Khu công nghiệp.
Hướng dẫn
và làm thủ tục đăng ký đầu tư cho Doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh theo
Luật Đầu tư và Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và Quy chế quản lý Khu công
nghiệp do UBND tỉnh ban hành.
9. Cục Hải quan.
a) 6
tháng, hàng năm báo cáo thông tin các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hoá cho
UBND tỉnh và gửi các ngành liên quan.
b)
Thông báo kịp thời các doanh nghiệp nợ đọng thuế xuất nhập khẩu và doanh nghiệp
vi phạm pháp luật cho UBND tỉnh, thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
ngành liên quan để phối hợp xử lý.
10. Các Sở,
Ngành quản lý chuyên ngành.
a) Phổ biến hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn các văn bản pháp luật,
nghiệp vụ quản lý chuyên ngành, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan và người quản lý doanh nghiệp và tổ chức
đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề.
b) Hướng dẫn doanh nghiệp và hộ kinh doanh về ngành nghề kinh doanh
có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò về xây dựng
các tiêu chí quy hoạch ngành nghề kinh doanh thuộc chuyên ngành quản lý, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
d) Chủ trì phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện kiểm tra việc chấp hành các điều kiện
kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc chuyên ngành quản
lý. Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để xử lý các doanh nghiệp kinh doanh
ngành nghề có điều kiện mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp theo Quyết định của UBND
tỉnh và quy định của nhà nước về thanh tra chuyên ngành. Xử lý vi phạm hành
chính đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
f) Định kỳ 6 tháng, hàng năm cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư về các vi phạm của doanh nghiệp được phát hiện và đã xử lý, tình hình hoạt động
của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin
doanh nghiệp.
11. Báo Nghệ
An, Đài Phát thanh - Truyền hình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp và các
ngành tổ chức tuyên truyền về pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp.
Điều
5. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.
1. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động
trên địa bàn.
2. Phối hợp
các Sở, Ban ngành tổ chức phổ biến, đào tạo, bồi dưỡng pháp luật, nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý cấp huyện và các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Hàng năm tổng hợp
thông tin về doanh nghiệp, hộ kinh doanh; tình hình tổ chức thực hiện Luật
Doanh nghiệp và pháp luật liên quan doanh nghiệp trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh
và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Chỉ đạo bộ
phận đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện các công việc sau:
a) Phối hợp với
UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra xác minh địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên địa
bàn.
b) Thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp không hoạt động tại trụ sở hoặc
những địa chỉ không có thực để kịp thời xử lý.
c) Yêu cầu hộ
kinh doanh tạm ngừng kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện khi phát
hiện hộ kinh doanh không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền đối với doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn.
Thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định tại điều 47 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.
a) Đôn đốc gắn biển hiệu
tại trụ sở đối với doanh nghiệp và thông báo cho Uỷ ban nhân dân huyện thời
gian bắt đầu hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh
doanh.
b) Xác minh nội
dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh trên phạm vi địa bàn theo yêu cầu của
bộ phận đăng ký kinh doanh huyện, thành, thị và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
ngành, UBND các cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này, định kỳ hàng
năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 8. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện (thành, thị), xã (phường, thị trấn) căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao và trách nhiệm được phân công tại Quy định này, tổ chức triển
khai thực hiện quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và hộ kinh doanh.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ảnh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) để bổ sung, sửa đổi phù hợp.
Điều 9. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật và Quy định này được khen thưởng; nếu
có hành vi vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định hiện hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Đình Trạc
|