Quyết định 839-QĐ/LB/CVT năm 1977 về giá cước vận tải cơ giới đường sông ở các tỉnh phía Nam do Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá nhà nước và Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành.

Số hiệu 839-QĐ/LB/CVT
Ngày ban hành 23/03/1977
Ngày có hiệu lực 01/05/1977
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải,Uỷ ban Vật giá Nhà nước
Người ký Vũ Tiến Liễu
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-UỶ BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 839-QĐ/LB/CVT

Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 1977 

 

QUYẾT ĐỊNH

 QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ GIÁ CƯỚC VẬN TẢI CƠ GIỚI ĐƯỜNG SÔNG Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

CHỦ NHIỆM ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC - BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ tình hình vận tải bằng phương tiện cơ giới đường sông ở các tỉnh phía Nam;

Để quản lý thống nhất cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện cơ giới đường sông ở các tỉnh phía Nam. 

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. - Trong lúc chờ đợi xây dựng hệ thống cước vận tải hàng hóa thống nhất trong cả nước, nay tạm thời quy định biểu cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện cơ giới đường sông ở các tỉnh phía Nam như sau:

Chặng đường (km)

Mức cước đ/tkm
(đồng Ngân hàng ở phía Nam)

Từ 30 đến 100

Từ 101 đến 150

Từ 151 đến 200

Từ 201 đến 250

Từ 251 đến 300

Từ 301 đến 350

Từ 351 km trở lên

0,036

0,030

0,025

0,023

0,022

0,021

0,020

Điều 2. – Cự ly tối thiểu để tính cước là 30 km khi vận chuyển hàng hóa ở cự ly dưới 30km được dùng cự ly 30 km để tính cước.

Điều 3. – Tính cước vận tải hàng cồng kềnh, nhẹ và chưa đủ trọng tải.

Trong lúc chưa ban hành thể lệ xếp dỡ, đóng gói bao bì, chưa xác định được trọng lượng riêng từng loại hàng; quy định trọng lượng tính cước đối với hàng cồng kềnh, nhẹ, chưa đủ trọng tải như sau:

a) Nếu hàng hóa đã xếp đầy phương tiện nhưng trọng tải chỉ được từ 50% trọng tải đăng ký của phương tiện trở xuống thì được tính cước theo trọng tải đăng ký và trừ đi 20%.

b) Nếu hàng hóa xếp đầy phương tiện nhưng trọng tải chỉ được từ trên 50% đến 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì được tính cước theo trọng tải đăng ký và trừ đi 10%.

c) Nếu hàng hóa xếp đầy phương tiện nhưng trọng tải chỉ được trên 90% trọng tải đăng ký của  phương tiện thì được tính cước theo trọng tải đăng ký trong giấy phép.

Điều 4. – Đơn vị tính cước là tấn – kilômét (viết tắt là t/km). Không được dùng các đơn vị khác như m3 v.v… để tính cước. Quyết định này bắt đầu thi hành từ ngày 1 tháng 5 năm 1977.

 

KT. CHỦ NHIỆM ỦY BAN VẬT GIÁ NHÀ NƯỚC
ỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC


 
 
Vũ Tiến Liễu

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG

 
 

Nguyễn Tường Lân