Quyết định 833/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Huội Quảng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 833/QĐ-TTg
Ngày ban hành 18/06/2009
Ngày có hiệu lực 18/06/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 833/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN HUỘI QUẢNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường thiệt hại và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (Tờ trình số 70/TTr-EVN ngày 06 tháng 3 năm 2009); ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 5404/BKH-KTNN ngày 24 tháng 7 năm 2008), Công Thương (Công văn số 5816/BCT-NL ngày 09 tháng 7 năm 2008), Tài nguyên và Môi trường (Công văn số 2557/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 10 tháng 7 năm 2008), Tài chính (Công văn số 8416/BTC-ĐT ngày 18 tháng 7 năm 2008), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 2616/BNN-KTHT ngày 29 tháng 8 năm 2008), của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Công văn số 2070/NNPT-TĐ ngày 06 tháng 7 năm 2008) và của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu (Công văn số 212/UBND-TĐC ngày 25 tháng 3 năm 2008),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thủy điện Huội Quảng theo các nội dung sau:

1. Mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu di dân, tái định cư

a. Mục tiêu: di dân, tái định cư Dự án thủy điện Huội Quảng phải tạo được các điều kiện để đồng bào tái định cư có đời sống tốt hơn nơi ở cũ, trên cơ sở khai thác tiềm năng về tài nguyên và sức lao động, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cuộc sống vật chất, tinh thần ngày càng tốt hơn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu và tỉnh Sơn La, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái;

b. Nhiệm vụ: đến năm 2010 hoàn thành việc bồi thường, di chuyển và tái định cư các hộ gia đình và cá nhân thuộc đối tượng di dân tái định cư. Đến tháng 6 năm 2011 hoàn thành toàn bộ việc bồi thường và xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc - văn hóa xã hội của các tổ chức, đơn vị trong mặt bằng thi công và vùng ngập hồ chứa Dự án thủy điện Huội Quảng;

c. Yêu cầu:

- Công tác di dân, tái định cư phải được các cấp, các ngành, các đoàn thể quần chúng phối hợp chặt chẽ để tổ chức thực hiện theo phương châm: Trung ương quy định và hướng dẫn cơ chế, chính sách chung, các tỉnh cụ thể hóa và triển khai thực hiện;

- Tái định cư trong vùng, trong tỉnh; thực hiện các hình thức tái định cư khác nhau: tái định cư tập trung nông thôn, tái định cư xen ghép và tái định cư tự nguyện di chuyển phù hợp với các điều kiện sản xuất, phong tục, tập quán và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc ở nơi đi cũng như nơi đến. Khuyến khích đồng bào tự di chuyển nhà cũ, tự xây dựng nhà ở tại nơi tái định cư theo quy hoạch và khuyến khích hình thức tái định cư xen ghép. Di dân, tái định cư cần coi trọng việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa, sự đoàn kết giữa người dân tái định cư và người dân sở tại;

- Ưu tiên nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn (giao thông, thủy lợi, điện, …) với dự án di dân, tái định cư để xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng tại các vùng tái định cư.

2. Phương án quy hoạch di dân, tái định cư

a. Về thiệt hại và số dân phải di chuyển đến năm 2010:

- Tổng diện tích đất bị ngập và thu hồi là 3.021 ha, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp 1.576 ha; đất lâm nghiệp 1.417 ha, đất ở nông thôn 28 ha;

- Tổng giá trị thiệt hại về đất đai, tài sản và kết cấu hạ tầng khoảng 195.961 triệu đồng, trong đó: giá trị thiệt hại về đất đai 66.043 triệu đồng, giá trị thiệt hại về tài sản của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân: 59.599 triệu đồng, giá trị thiệt hại về cây trồng: 24.748 triệu đồng; giá trị thiệt hại về công trình kết cấu hạ tầng: 45.571 triệu đồng;

- Số dân phải di chuyển dự tính đến năm 2010 (đã tính dự phòng tăng dân số tự nhiên) là 842 hộ với 4.732 khẩu, trong đó: tỉnh Lai Châu (huyện Than Uyên) 825 hộ với 4.646 khẩu, tỉnh Sơn La (huyện Mường La) 17 hộ với 86 khẩu.

b. Phương án tạo quỹ đất lập khu, điểm tái định cư; quỹ đất lập khu, điểm tái định cư được hình thành chủ yếu từ việc khai hoang mở rộng diện tích đất sản xuất từ đất chưa sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người dân sở tại với người dân tái định cư và đất không bị ngập vùng ven hồ chứa. Diện tích đất ở giao cho hộ tái định cư: hộ tái định cư nông nghiệp từ 300 m2 - 400 m2/hộ; diện tích đất sản xuất nông nghiệp giao cho hộ tái định cư tùy thuộc vào quỹ đất của từng vùng tái định cư, được quy định cụ thể tại điểm d khoản 2 của Điều này.

c. Phương án bố trí tái định cư:

Tỉnh Lai Châu: bố trí tái định cư trên địa bàn 3 xã thuộc huyện Than Uyên, gồm 3 khu với 12 điểm tái định cư để bố trí 825 hộ với 4.646 khẩu, cụ thể như sau:

- Xã Khoen On: bố trí 335 hộ với 1.698 khẩu tái định cư tại 5 điểm: Láu Luông, Bản Đốc (mới), Bản On (mới), Bản Mùi 3 và Bản Nà Nỉ;

- Xã Ta Gia: bố trí 421 hộ với 2.586 khẩu tái định cư tại 6 điểm: Phiêng Xá Cuông 1, Phiêng Xá Cuông 2, Pom Pa, Đồi Ông Hoàng, Bản Gia (mới) và Bản Mè (mới);

- Xã Tà Mung: bố trí 69 hộ với 362 khẩu (thuộc Bản Hì, xã Ta Gia) tại khu tái định cư Bản Lum 3.

Tỉnh Sơn La: bố trí 17 hộ với 86 khẩu (vùng mặt bằng công trình thuộc bản Huội Pả, xã Chiềng Lao huyện Mường La) tại khu tái định cư Pom Huổi Quài.

d. Phương hướng sản xuất: đối với hộ tái định cư nông nghiệp trồng các loại cây lương thực (lúa, ngô), rau màu; cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương); cây ăn quả (nhãn, vải…); trồng rừng nguyên liệu và trồng rừng phòng hộ; chăn nuôi đại gia súc, nuôi lợn, dê, cá, ong … Mỗi hộ tái định cư nông nghiệp được giao đất sản xuất bình quân từ 0,2 - 0,4 ha đất lúa nước, 0,5 - 0,7 ha đất nương rẫy cố định, 0,1 - 0,3 ha đất trồng cây lâu năm, 1,0 - 2,0 ha đất trồng rừng và 3,0 - 5,0 ha đất khoang nuôi tái sinh rừng.

Ngoài diện tích đất sản xuất giao cho hộ tái định cư nêu trên, tùy thuộc quỹ đất cụ thể từng khu, điểm tái định cư có thể giao thêm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp cho hộ tái định cư để phát triển sản xuất;

đ. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm tái định cư: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại 13 điểm tái định cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu và tỉnh Sơn La, bao gồm các công trình: thủy lợi (đập dâng, kênh mương), giao thông (đường, cầu treo, đường công vụ phục vụ chuyển dân), hệ thống lưới điện, cấp nước sinh hoạt và đầu tư xây dựng các công trình công cộng (trường học, nhà trẻ mẫu giáo, trạm y tế, nhà văn hóa, sân thể thao (san nền), chợ (san nền), bưu điện và trụ sở Ủy ban nhân dân xã);

[...]