Quyết định 832-TC/QĐ/CĐKT năm 1997 về Quy chế kiểm toán nội bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 832-TC/QĐ/CĐKT
Ngày ban hành 28/10/1997
Ngày có hiệu lực 01/01/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Vũ Mộng Giao
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 832-TC/QĐ/CĐKT

Hà Nội , ngày 28 tháng 10 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ban hành theo Lệnh số 06 LCT/HĐNN8 ngày 20-05-1988 của Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28-10-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Để thực hiện Nghị định số 59/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ về công tác kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp Nhà nước.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm toán nội bộ để làm căn cứ cho các doanh nghiệp Nhà nước áp dụng tại doanh nghiệp.

Điều 2: Quy chế này được thi hành kể từ ngày 01-01-1998. Các doanh nghiệp Nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.

 

 

Vũ Mộng Giao

(Đã Ký)

 

QUY CHẾ

KIỂM TOÁN NỘI BỘ
(áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 832 TC/QĐ/CĐKT, ngày 28/10/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Số liệu, tài liệu kế toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp là căn cứ pháp lý để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước, với các bên liên quan của doanh nghiệp.

Điều 2: Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý của các số liệu kế toán và các thông tin trong báo cáo tài chính đã được công bố.

Điều 3: Doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá về chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; về bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp; về chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ của Nhà nước, cũng như các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh nghiệp (kể cả đối với công ty cổ phần, liên doanh mà số vốn góp của doanh nghiệp Nhà nước chiếm trên 50%).

Điều 4: Dựa vào Quy chế này, doanh nghiệp xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả ở doanh nghiệp và các đơn vị thành viên.

Điều 5: Phạm vi thực hiện của kiểm toán nội bộ

1. Kiểm toán các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của doanh nghiệp và của các đơn vị thành viên;

2. Kiểm toán tuân thủ;

3. Kiểm toán hoạt động.

Điều 6: Kiểm toán nội bộ có 3 chức năng: Kiểm tra, xác nhận và đánh giá.

Kiểm toán nội bộ có các nhiệm vụ sau:

1. Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;

2. Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;

3. Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc doanh nghiệp;

4. Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành kinh doanh của doanh nghiệp.

[...]