ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
83/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 27/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố thành Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tại Công văn số 7075/VP-TC
ngày 25 tháng 9 năm 2009 và Giám đốc Sở Nội vụ thành phố tại Tờ trình số
1332/TTr-SNV ngày 08 tháng 10 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
34/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban
hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quan hệ công
tác của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời bãi
bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở -
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83 /2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm
2009 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của
Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; có chức năng
tham mưu - tổng hợp giúp cho Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Thành phố; giúp Ủy ban nhân
dân thành phố điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các Sở, ban, ngành
(sau đây gọi tắt là Sở), Ủy ban nhân dân quận - huyện; đảm bảo các điều kiện
vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố.
Văn phòng có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định.
Trụ sở làm việc của Văn phòng
đặt tại số 86 đường Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2.
Nhiệm vụ - quyền hạn
1. Công tác tham mưu - tổng hợp
và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố:
1.1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tuần, tháng, quý, sáu tháng
và cả năm của Ủy ban nhân dân thành phố. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ủy ban nhân
dân quận - huyện trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các
Sở, Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định của pháp luật.
1.2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn
bị các báo cáo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật. Thực
hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của
pháp luật.
1.3. Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giữ mối quan hệ phối hợp công tác với
với Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể thành phố, Đoàn Đại biểu
Quốc hội thành phố và các cơ quan, tổ chức của Trung ương.
1.4. Chủ trì soạn thảo các đề
án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; theo
dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân quận - huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án
được phân công phụ trách.
1.5. Có ý kiến thẩm tra độc lập
đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở, Ủy ban nhân dân quận - huyện
trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách
nhiệm rà soát trình tự thủ tục, thể thức đề án, văn bản trước khi trình Ủy ban
nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
1.6. Theo dõi, đôn đốc các Sở,
Ủy ban nhân dân quận - huyện, giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra việc thực
hiện ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan lập, điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
1.7. Tổ chức công bố, truyền đạt
các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố; các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan.
1.8. Phối hợp với Văn phòng Tiếp
công dân thành phố giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ
chức tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy
định.
1.9. Tổ chức phục vụ các phiên
họp, buổi làm việc, tiếp khách của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
1.10. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao.
2. Công tác nội vụ của Văn
phòng; công tác hành chính, văn thư, lưu trữ hiện hành, Công báo và tin học của
Thành phố:
2.1. Quản lý thống nhất việc ban
hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; quản lý, tổ
chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hiện hành của thành phố; hướng dẫn văn
phòng các Sở, Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện về nghiệp vụ hành chính,
văn thư, tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.2. Thực hiện việc công bố các
văn bản pháp luật trên Công báo thành phố, trực tiếp quản lý việc xuất bản và
phát hành Công báo thành phố theo quy định của pháp luật.
2.3. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm
vi quản lý của Văn phòng.
2.4. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà
nước thuộc phạm vi của Văn phòng.
2.5. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tiêu
chuẩn chức danh Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2.6. Quản lý tổ chức cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng.
2.7. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng theo quy định của pháp luật và
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2.8. Lập dự trù kinh phí hoạt
động hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện việc quản lý, chi tiêu,
thanh quyết toán tài chính của Ủy ban nhân dân thành phố theo chế độ tài chính
Nhà nước.
2.9. Quản lý tài sản, trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3.
Lãnh đạo Văn phòng
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng
và một số Phó Chánh Văn phòng, số lượng Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định. Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
2. Văn phòng làm việc theo chế
độ thủ trưởng, Chánh Văn phòng là người chỉ đạo, điều hành toàn bộ các hoạt
động của Văn phòng; sắp xếp tổ chức, bộ máy Văn phòng theo quy định; chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Văn phòng; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng.
3. Chánh Văn phòng ký các văn
bản thuộc phạm vi điều hành, phối hợp, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân quận -
huyện chuẩn bị các đề án trình Ủy ban nhân dân thành phố; thư mời họp của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; thông báo truyền đạt ý kiến chỉ
đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để các Sở, Ủy ban nhân
dân quận - huyện thực hiện; sao y các văn bản và thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố ký các văn bản để thực hiện công việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố ủy quyền.
4. Phó Chánh Văn phòng là người
giúp việc cho Chánh Văn phòng, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng
khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về
các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
Điều 4. Tổ
chức bộ máy của Văn phòng
1. Khối chuyên viên nghiên cứu:
1.1. Các Phòng chuyên viên
nghiên cứu:
- Phòng Tổng hợp - Kế hoạch;
- Phòng Tài chính - Thương mại -
Dịch vụ;
- Phòng Công - Nông nghiệp;
- Phòng Đầu tư;
- Phòng Đô thị - Môi trường;
- Phòng Đối ngoại;
- Phòng Pháp chế - Nội chính;
- Phòng Văn xã.
1.2. Việc thành lập, sáp nhập,
giải thể các phòng chuyên viên nghiên cứu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
1.3. Mỗi phòng có Trưởng phòng
và một số Phó Trưởng phòng; Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng do Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ.
1.4. Các Phòng xây dựng quy chế
làm việc và phân công cụ thể nhiệm vụ của các chuyên viên trong Phòng, trình
lãnh đạo Văn phòng xem xét phê duyệt.
1.5. Căn cứ quy chế làm việc,
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phân công công tác, điều phối và theo dõi công
tác chung của Phòng; đôn đốc, nhắc nhở các chuyên viên trong Phòng thực hiện
tốt nội quy, quy chế làm việc, phát huy trách nhiệm cá nhân bảo đảm phục vụ kịp
thời chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và lãnh
đạo Văn phòng. Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm đôn đốc về tiến
độ, thời gian thực hiện các công việc của Phòng, nhưng không chịu trách nhiệm
nội dung công việc của các chuyên viên nghiên cứu.
1.6. Các chuyên viên nghiên cứu
được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố hoặc Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi có
yêu cầu; sau đó, báo cáo kịp thời, đầy đủ cho lãnh đạo Văn phòng. Chuyên viên
được tham dự các hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố, thường xuyên sắp xếp
đi thực tiễn tại cơ sở để nắm bắt những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công
tác được phân công.
1.7. Các chuyên viên nghiên cứu
giúp lãnh đạo Văn phòng phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các
Sở, Ủy ban nhân dân quận - huyện chuẩn bị các đề án và cung cấp các tài liệu,
thông tin có liên quan đến các đề án, hồ sơ và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu có
liên quan đến các cuộc họp trình Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
1.8. Các chuyên viên nghiên cứu
chủ động quan hệ chặt chẽ với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thuộc khối được phân
công, theo dõi nắm tình hình hoạt động và những vấn đề có liên quan để báo cáo xin
ý kiến chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Văn phòng và Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm cá nhân, trực tiếp về công tác được
phân công trước Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và lãnh
đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Khối hành chính:
2.1. Các phòng khối hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Kế toán - Tài vụ;
- Phòng Quản trị.
2.2. Mỗi Phòng có Trưởng phòng
và có một số Phó Trưởng phòng, do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ; Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành
quản lý toàn bộ hoạt động của Phòng theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng về toàn bộ hoạt động của Phòng theo quy
chế làm việc được lãnh đạo Văn phòng phê duyệt.
2.3. Việc thành lập, sáp nhập,
giải thể các phòng khối hành chính do Chánh Văn phòng quyết định.
3. Khối sự nghiệp:
3.1. Các đơn vị sự nghiệp gồm:
- Trung tâm Công báo;
- Trung tâm Tin học;
- Nhà khách Hương Sen (đơn vị sự
nghiệp hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính).
3.2. Các đơn vị sự nghiệp hoạt
động thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật và theo quy chế riêng.
4. Số lượng biên chế, chế độ
chính sách áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng do Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định. Trong từng giai đoạn, tùy theo tình hình nhiệm
vụ và yêu cầu công tác của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố, các Phòng, các Trung tâm sẽ được sắp xếp, bố trí lại hoặc thành lập mới
cho phù hợp trên cơ sở đề xuất, kiến nghị của Chánh Văn phòng và Sở Nội vụ.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối
với Văn phòng Chính phủ và các văn phòng cơ quan Trung ương
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ hành chính của Văn phòng Chính phủ, quan hệ
với Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc
hội, Văn phòng Chủ tịch Nước để kịp thời nắm bắt thông tin cần thiết giúp Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức chỉ đạo đúng các quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan Nhà nước cấp trên.
Điều 6. Đối
với Văn phòng Thành ủy, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố và Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố
1. Phối hợp với Văn phòng Thành
ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu
phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Phối hợp với các Ban của Hội
đồng nhân dân thành phố để giúp Ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị các nội dung
mà Ủy ban nhân dân thành phố cần báo cáo trước Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Phối hợp với Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố bảo đảm điều kiện phương tiện,
cơ sở vật chất cần thiết cho các kỳ họp và một số hoạt động của Hội đồng nhân
dân thành phố.
Điều 7. Đối
với tổ chức đoàn thể và tổ chức quần chúng xã hội
Văn phòng có trách nhiệm quan hệ
thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các Hội quần
chúng để nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên quan đến chỉ đạo điều hành
hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Giúp Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Quy chế phối hợp
giữa Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
Điều 8. Đối
với Sở, Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Văn phòng có quan hệ chặt chẽ
với các Sở, Ủy ban nhân dân quận - huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố để nắm bắt tình hình trên địa bàn thành phố; đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố, quyết định, chỉ thị và các chủ trương của Ủy
ban nhân dân thành phố, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định; phối hợp với
các Sở, Ủy ban nhân dân quận - huyện chuẩn bị những nội dung công việc, đề án
trình Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Định kỳ hướng dẫn văn phòng
các Sở, Ủy ban nhân dân các quận - huyện về nghiệp vụ hành chính, văn thư đảm
bảo sự thống nhất trên toàn thành phố theo quy định của Chính phủ và cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Căn
cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sắp xếp bộ máy
Văn phòng theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Đồng thời, ban hành Quy chế làm việc
của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố nhằm đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao.
Điều 10. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này, nếu xét thấy cần thiết, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu
thực tiễn của Thành phố./.