Luật Đất đai 2024

Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 818-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 13/12/1995
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 818-TTg

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ CƯỚC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 1995;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và Trưởng ban Vật giá Chính phủ
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quyết định này quy định việc bảo đảm Nhà nước thống nhất quản lý cước hàng không, bao gồm cước vận chuyển hành khách, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, trên các đường bay quốc tế và trong nước, cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân, các chuyến bay chuyên cơ.

Việc hình thành cước hàng không phải đáp ứng yêu cầu phát triển ngành hàng không, phù hợp với chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, bảo đảm hài hoà lợi ích của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, lợi ích của khách hàng, đồng thời bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Nguyên tắc hình thành cước hàng không:

1/ Cước vận chuyển hàng không trên các đường bay quốc tế đến, đi từ và qua Việt Nam áp dụng cho công dân Việt Nam và công dân nước ngoài được xây dựng phù hợp với cước vận chuyển theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, hoặc căn cứ vào cước vận chuyển do các tổ chức hàng không quốc tế công bố. Mức cước được quy định bằng đô la Mỹ, bằng đồng tiền nước sở tại hoặc bằng đồng Việt Nam.

2/ Cước vận chuyển hàng không trên đường bay trong nước áp dụng cho công dân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hình thành trên cơ sở cước vận chuyển hàng không quốc tế, trực tiếp là ở các nước vùng lân cận. Mức cước được quy định bằng đồng Việt Nam.

3/ Cước vận chuyển hàng không trên đường bay trong nước áp dụng cho công dân Việt Nam phải đảm bảo bù đắp được chi phí vận chuyển bình quân các chuyến bay trên các đường bay trong nước, có tính đến việc bù trừ giữa cước vận chuyển hành khách theo các đối tượng hành khách khác nhau; phù hợp với khả năng thanh toán của hành khách là người Việt Nam, có tính đến tương quan hợp lý với vận chuyển bằng các phương tiện khác; đảm bảo các hãng kinh doanh vận chuyển hàng không có lãi để tái sản xuất mở rộng, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Mức cước được quy định bằng đồng Việt Nam.

4/ Cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân và các chuyến bay chuyên cơ được xây dựng đảm bảo bù đắp chi phí cho từng chuyến bay làm dịch vụ, không lỗ.

Điều 3. Nhiệm vụ và thẩm quyền của các cấp, các ngành, đơn vị kinh doanh trong quản lý cước hàng không.

1/ Thủ tướng Chính phủ:

a) Quyết định các chủ trương, chính sách và những nguyên tắc hình thành cước hàng không quốc tế và trong nước.

b) Quyết định việc ký kết, hoặc uỷ quyền cho các Bộ, ngành liên quan đàm phán, ký kết các thoả thuận thuộc các hiệp định, hiệp ước quốc tế đa phương hoặc song phương về cước vận chuyển hàng không.

c) Uỷ quyền cho Cục trưởng Cục hàng Không dân dụng Việt Nam quy định mức cước giới hạn tối đa áp dụng cho hành khách là người Việt Nam trên đường bay trong nước Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh.

2/ Nhiệm vụ và thẩm quyền của Cục hàng không dân dụng Việt Nam (dưới đây được gọi là Cục Hàng không):

a) Được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đàm phán, ký kết các thoả thuận thuộc các hiệp định, hiệp ước quốc tế đối với cước vận chuyển hàng không.

b) Xây dựng các đề án về chính sách, nguyên tắc, phương thức quản lý cước hàng không trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo các hãng hàng không chấp hành chính sách, mức cước hàng không do các cấp có thẩm quyền quy định.

c) Căn cứ các mức cước quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, các mức cước đã thoả thuận giữa Việt Nam và các quốc gia khác, Cục hàng không phê chuẩn cước hành khách, hàng hoá trên các đường bay quốc tế do các hãng hàng không đề nghị và hướng dẫn các hãng hàng không thực hiện các mức cước đã phê chuẩn này.

d) Được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định mức cước giới hạn tối đa nói tại điểm C khoản 1 thuộc điều 3 của Quyết định này sau khi đã bàn thống nhất với Ban Vật giá Chính phủ.

e) Phê chuẩn các mức cước đã được cụ thể hoá từ cước giới hạn tối đa nói tại điểm C khoản 1 thuộc điều 3 do các hãng hàng không đề nghị và hướng dẫn các hãng hàng không thực hiện các mức cước đã phê chuẩn này.

h) Quy định cước hàng không đối với hành khách là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên đường bay trong nước.

i) thống nhất với Tổng cục Bưu điện về cước đối với ấn phẩm, bưu phẩm, vận chuyển qua đường hàng không. Đối với cước vận chuyển hàng hoá của ngành bưu điện thì thực hiện theo chế độ hợp đồng giữa các đơn vị kinh doanh thuộc Tổng cục Bưu điện và các hàng hàng không.

3/ Nhiệm vụ và thẩm quyền của Ban Vật giá Chính phủ:

a) Thẩm định các đề án của Cục hàng không về chủ trương, chính sách nguyên tắc hình thành cước hàng không trình thủ tướng Chính phủ; bàn với Cục hàng không để thống nhất phương án quy định, hoặc điều chỉnh cước giới hạn tối đa áp dụng cho hành khách là người Việt nam trên đường bay trong nước Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh, trong trường hợp không thống nhất thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b) Quy định cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân, các chuyến bay chuyên cơ trong trường hợp chi phí cho các dịch vụ này lấy từ nguồn ngân sách Nhà nước sau khi đã trao đổi với Bộ Tài chính.

c) Tổ chức hoặc phối hợp với Cụ Hàng không tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm kỷ luật về chấp hành chính sách quản lý đối với cước hàng không của Nhà nước.

4/ Nhiệm vụ, quyền hạn của các hãng hàng kinh doanh vận chuyển hàng không, (sau đây được gọi là Hãng Hàng không).

a) Chấp hành các chính sách, mức cước quy định của Nhà nước và các hướng dẫn thực hiện của Cục Hàng không và các cơ quan quản lý chức năng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình và mức cước quy định thuộc thẩm quyền của hãng cho cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý chức năng.

b) Căn cứ nguyên tắc quy định tại các khoản 1, khoản 2 thuộc điều 2 xây dựng bảng cước cụ thể trên các tuyến bay để báo cáo Cục Hàng không phê chuẩn; Được Cục Hàng không uỷ quyền quy định các mức cước cụ thể trong tình hình có biến động về mật độ hành khách; mật độ các chuyến bay nhằm thu hút hành khách, tận dụng năng lực vận chuyển, đạt doanh thu tối ưu.

c) Căn cứ nguyên tắc quy định tại khoản 3 điều 2 và mức cước giới hạn tối đa áp dụng cho hành khách là người Việt Nam trên đường bay Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng bảng cước cụ thể trên các đường bay trong nước để báo cáo Cục Hàng không phê chuẩn.

d) Quy định cước vận chuyển hàng hoá bằng đường Hàng không trên các tuyến bay trong tương quan hợp lý với cước vận chuyển bằng các phương tiện khác.

h) Thực hiện ký kết hợp đồng cước vận chuyển đối với bưu phẩm, bưu kiện qua đường hàng không với các đơn vị kinh doanh thuộc tổng cục Bưu điện.

i) Niêm yết công khai tại các địa điểm bán vé các loại cước Hàng không đối với hành khách, hàng hoá đã được quy định.

Cục Hàng không xây dựng quy chế về quan hệ giữa Cục và các hãng hàng không trong quản lý cước vận chuyển để cụ thể hoá điểm b, điểm c, khoản 4 của điều này.

Điều 4. Cục trưởng Cục Hàng không chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định này.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Mọi quy định trước đây liên quan đến cước hàng không trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 6. Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

43
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom Happiness
---------

No: 818-TTg

Hanoi, December 13, 1995

 

DECISION

ON THE MANAGEMENT OF AIR FARES OF THE VIETNAM CIVIL AVIATION

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on the Vietnam Civil Aviation in 1991 and the Law on Amendments and Supplements to a Number of Articles of the Law on the Vietnam Civil Aviation in 1995;
At the proposal of the Head of the Vietnam Civil Aviation Department and the chairman of the Government Pricing Commission,

DECIDES:

Article 1.- This Decision provides for the unified State management of the air fares including the passenger fare and the cost of transportation of goods, postal mail and parcels on international and domestic flights, the prices for the hiring of flights in service of the national economy as well as special flights.

The setting of air fares shall have to meet the development requirements of the aviation service and comply with the socio-economic policies of the Party and the State, with the international treaties which Vietnam has signed, ensure the harmonious combination of the interests of the air transport enterprises and the interests of the passengers, and also ensure the discharge of obligations toward the State budget.

Article 2.- Principles for setting the air fares:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The air fares on domestic air routes applicable to foreign citizens or overseas Vietnamese shall be set on the basis of the international air transportation fares, more particularly the fares applied in the neighboring regions. The fares shall be set in Vietnam Dong.

3. The air transportation fares on domestic flights applicable to Vietnamese citizens must assure the compensation for the average cost of air transportation on domestic flights, taking into consideration the compensation between the fares applied to different categories of passengers. It shall be made to suit the capability of payment of Vietnamese passengers, taking into consideration the reasonable ratio to the transportation by other means. It must ensure the necessary profits for the air transport enterprises in order to invest in enlarged reproduction and the discharge of obligations toward the State budget. The fares shall be set in Vietnam Dong.

4. The fares for the chartered flights in service of the national economy and the special flights shall be made to compensate for the expenditures and to ensure against losses to each service flight.

Article 3.- Tasks and competence of various levels, services and business units in the management of the air transportation fees

1. The Prime Minister shall:

a/ Decide the policies and undertakings and principles for setting the air fare rates on international and domestic flights.

b/ Decide the signing of, or empower the concerned ministries and services to negotiate and sign, agreements under the multilateral or bilateral international treaties and agreements on air transportation fares.

c/ Empower the Head of the Vietnam Civil Aviation Department to set the maximum fare applicable to Vietnamese passengers on the Hanoi - Ho chi Minh City air route.

2. Tasks and competence of the Vietnam Civil Aviation Department (hereunder referred to as Aviation Department).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To draw up projects on policies, principles and modalities for the management of air fares to submit to the Prime Minister and at the same time to guide and direct the airlines to observe the policies and air fare rates set by the competent authorities.

c/ On the basis of the rates of air fares set in the international treaties which Vietnam has signed and the fare rate agreed between Vietnam and other countries, the Aviation Department shall ratify the passenger fares and the cargo fares on international air routes at the proposal of the airlines, and guide these airlines in the implementation of the fare rates already ratified

d/ To be empowered by the Prime Minister to decide the maximum air fare rates mentioned in Point c, Item 1 of Article 3 of this Decision after consulting with the Government Pricing Commission.

e/ To ratify the air fare rates derived from the maximum air fare mentioned in Point c, Item 1 of Article 3 proposed by the airlines and guide the airlines in the implementation of the fare rates already ratified.

f/ To set the air fare rates for passengers who are foreigners or overseas Vietnamese on the domestic flights.

g/ To agree with the General Post Office on the maximum air fares for the printed matters and postal mail transported by air. The transportation fares for goods of the postal service shall comply with the contract between the business enterprises under the General Post Office and the airlines.

3. Tasks and competence of the Government Pricing Commission:

a/ To evaluate the projects of the Aviation Department concerning the undertakings and policies and principles for setting the air fare rates and submit them to the Prime Minister; to discuss and agree with the Aviation Department on the plan for deciding or readjusting the maximum air fare applicable to Vietnamese passengers on domestic flights between Hanoi and Ho Chi Minh City. In case of disagreement it shall submit the plan to the Prime Minister for decision.

b/ To set the rates for chartered flights in service of the national economy and the special flights in case the expenditures for the chartered flights shall be taken from the State budget after discussion with the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Tasks and powers of the air transportation enterprises (hereunder referred to as Airlines).

a/ To observe the policies and airfare rates set by the State and the implementation guidances of the Aviation Department and the specialized managerial agencies. To abide by the regime of periodical reporting on the situation and the air fare rates already set under its jurisdiction to the higher managerial agencies and the specialized managerial agencies.

b/ On the basis of the principles laid down in Item 1, Item 2 of Article 2, to set a concrete table of air fare rates on the different air routes, and report them to the Aviation Department for approval. With the accreditation of the Aviation Department it shall set the concrete air fare rates when there is a fluctuation on the density of passengers and the density of flights with a view to attracting more passengers and making the most of the transportation capacity and achieving the maximal turnover.

c/ On the basis of the principles laid down in Item 3, Article 2 and the maximum air fare rates applicable to Vietnamese passengers on the Hanoi - Ho Chi Minh City route, to design a concrete fare rates table on the other domestic routes and submit it to the Aviation Department for approval.

d/ To set the rates for the air transportation of goods on domestic flights in its reasonable relation with the fares on other means of transport.

e/ To sign contracts on air fares concerning postal mail and parcels with business units under the General Post Office.

f/ To post up at the air ticket sales points the rates of air fares for passengers and goods already approved.

The Aviation Department shall work out the regulation on the relation between it and the airlines in the management of air fare rates in order to concretize Point b, Point c of Item 4 of this Article.

Article 4.- The Head of the Aviation Department shall provide for concrete guidance for the implementation of this Decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

All earlier regulations related to air fares which are contrary to this Decision are now annulled.

Article 6.- The Ministers, the Heads of the ministerial-level agencies, the Heads of the agencies attached to the Government, the Presidents of the People's Committees of the provinces and cities directly under the Central Government shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 818-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 13/12/1995
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 904/CAAV-1996 có hiệu lực từ ngày 06/05/1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2002)
Căn cứ Quyết định số 818/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13-02-1995 về quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Cước vận chuyển quy định tại Quyết định số 818/TTg của Thủ tướng Chính phủ là giá phải trả cho việc vận chuyển thương mại hàng không và các điều kiện áp dụng giá, bao gồm cả hoa hồng dịch vụ đại lý bán vé và các dịch vụ tương tự khác.

Cước vận chuyển nêu trên không bao gồm bất kể một khoản thuế hoặc lệ phí nào liên quan đến việc vận chuyển hàng không do các cơ quan hữu quan của Việt Nam và nước ngoài thu từ người sử dụng dịch vụ vận chuyển.

2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài có hoạt động vận chuyển thương mại hàng không tại Việt Nam phải trình lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam điều kiện chung áp dụng cước hàng không và điều kiện vận chuyển của doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc xem xét phê duyệt cước hàng không.

3. Cơ sở để xây dựng cước vận chuyển trên mỗi đường bay dựa trên các yếu tố sau:

a. Chi phí khai thác.

b. Mức cung - cầu trên thị trường; khả năng chấp nhận của thị trường;

c. Cước vận chuyển đối với các phương tiện vận tải khác; yếu tố cạnh tranh quốc tế;

d. Phù hợp với thu nhập của người Việt Nam;

e. Lợi nhuận hợp lý;

g. Các yếu tố khác.

4. Cước vận chuyển hàng không trên đường bay trong nước áp dụng cho công dân Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quyết định số 818/TTg của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng cụ thể như sau:

- Đối tượng áp dụng: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam đang được cử đi công tác, lao động học tập tại nước ngoài;

- Hành trình: Chỉ áp dụng cho hành trình gồm một hoặc nhiều chặng nội địa;

- Quảng cáo và bán: Chỉ trên lãnh thổ Việt Nam;

- Giấy tờ tuỳ thân khi mua vé:

+ Chứng minh thư nhân dân; chứng minh thư của lực lượng vũ trang nhân dân; hoặc giấy tờ tương đương chứng minh thư (có chỉ rõ địa chỉ thường trú tại Việt Nam) do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp và còn có giá trị; các loại hộ chiếu được cấp tại Việt Nam và còn có giá trị.

+ Đối với các trường hợp chưa đủ tuổi cấp chứng minh thư theo luật định phải có giấy khai sinh; thẻ học sinh; thẻ đội viên; thẻ đoàn viên hoặc các giấy tờ tương đương khác chứng minh việc chưa đủ tuổi cấp chứng minh thư.

5. Các quy định của các Chương II, III và IV của Thông tư này được áp dụng đối với hoạt động vận chuyển thường lệ. Đối với việc vận chuyển hành khách, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện trên các chuyến bay không thường lệ, cước vận chuyển sẽ được xem xét theo quy định về việc cấp phép bay cho các chuyến bay không thường lệ.

II. CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ NỘI ĐỊA

1. Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam có nghĩa vụ đệ trình giá thành vận chuyển hành khách bình quân trên các đường bay trong nước và giá thành vận chuyển hành khách trên đường bay Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam để xem xét mức cước giới hạn tối đa áp dụng cho hành khách là người Việt Nam trên đường bay Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo các giải trình chi tiết về từng khoản mục của giá thành.

2. Trên cơ sở mức cước giới hạn tối đa áp dụng cho hành khách là người Việt Nam trên đường bay Hà Nội - Thành phố Hồ Chí Minh được quyết định theo quy định tại mục c khoản 1 Điều 3 và mục d khoản 2 Điều 3 của Quyết định số 818/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam xem xét phê duyệt các mức cước vận chuyển hành khách áp dụng cho công dân Việt Nam trên từng đường bay nội địa theo đề nghị của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam thực hiện việc vận chuyển thường lệ trên đường bay đó.

3. Cục Hàng không dân dụng Việt Nam xem xét phê duyệt các mức cước vận chuyển hành khách áp dụng cho người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên từng đường bay nội địa theo đề nghị của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam thực hiện việc vận chuyển thường lệ trên đường bay đó.

4. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam được phép quy định và áp dụng cước đối với việc vận chuyển hàng hoá trên các đường bay nội địa. Trong phạm vi 10 ngày đầu của các tháng tư, tháng bảy, tháng mười hai và tháng một, doanh nghiệp có nghĩa vụ báo cáo lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam các giá cước đã được quy định của quý trước.

5. Mức vận chuyển hành khách trên các đường bay trong nước áp dụng cho công dân Việt Nam được áp dụng một cách thống nhất đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam. Đối với cước vận chuyển hành khách trên các đường bay trong nước áp dụng cho công dân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam được phép áp dụng những mức cước thấp hơn mức cước phê duyệt nhằm thu hút hành khách, tận dụng năng lực vận chuyển, đạt doanh thu tối ưu.

III. CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ QUỐC TẾ

1. Cước vận chuyển hành khách, hàng hoá công bố đối với các đường bay quốc tế đến, đi từ và qua Việt Nam phải được trình Cục Hàng không dân dụng Việt Nam để xem xét phê duyệt.

Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam không được phép thực hiện bất kỳ một quy định nào của Nhà chức trách hàng không nước ngoài liên quan đến cước vận chuyển hành khách, hàng hoá đến, đi từ và qua Việt Nam nếu chưa được sự đồng ý của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.

2. Đối với các đường bay quốc tế là đối tượng của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam được chỉ định chịu trách nhiệm thay mặt hãng hàng không nước ngoài thực hiện việc vận chuyển thường lệ trên đường bay đệ trình mức cước công bố đã được thoả thuận lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam để phê duyệt.

Trong trường hợp các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam không tham gia vận chuyển trên dường bay, hãng hàng không nước ngoài thực hiện việc vận chuyển có trách nhiệm thoả thuận với Hãng hàng không quốc gia Việt Nam về mức cước và uỷ quyền cho Hãng hàng không quốc gia Việt Nam thực hiện việc đệ trình.

Thời gian xem xét phê duyệt cước, giải quyết trường hợp các hãng hàng không không thoả thuận được về mức cước đệ trình sẽ tuân thủ theo quy định của điều ước quốc tế.

3. Đối với cước vận chuyển hành khách, hàng hoá trên đường bay quốc tế không phải là đối tượng của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam có trách nhiệm thoả thuận về mức cước với hãng hàng không có liên quan và trình Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt. Trong trường hợp các hãng hàng không không thoả thuận được về mức cước đệ trình, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có thể xem xét phê duyệt mức cước được một hãng hàng không đề nghị. Thời gian xem xét phê duyệt mức cước là một tháng kể từ ngày Cục Hàng không dân dụng Việt Nam nhận được đề nghị phê duyệt.

4. Trên cơ sở các mức cước vận chuyển hành khách, hàng hoá được phê duyệt, doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài có hoạt động vận chuyển thương mại hàng không tại Việt Nam được phép áp dụng những mức cước dưới mức cước đã phê duyệt, phụ thuộc vào đối tượng hoặc điều kiện vận chuyển, hoặc mức cước tương đương mà bất kỳ một hãng hàng không nào khác được phép áp dụng trên các đường bay quốc tế đến, đi từ và qua Việt Nam, nhưng không được ảnh hưởng một cách quá đáng đến hoạt động khai thác của các hãng hàng không khác trên đường bay.

Đối với các đường bay hoặc hành trình liên chặng chưa có mức cước được phê duyệt, hãng hàng không được phép xây dựng và áp dụng cước theo các nguyên tắc xây dựng cước hàng không của hãng, trên cơ sở các mức cước vận chuyển hành khách, hàng hoá đã được phê duyệt (đối với các chặng đến hoặc đi từ Việt Nam) và các mức cước được công bố trên các ấn phẩm cước hàng không quốc tế (đối với các chặng ngoài Việt Nam).

5. Các mức cước được áp dụng theo quy định tại khoản 4 trên phải được chỉ rõ trong các báo cáo thường kỳ theo quy định về bán sản phẩm vận chuyển hàng không tại Việt Nam.

IV. CƯỚC VẬN CHUYỂN BƯU PHẨM, BƯU KIỆN

1. Bưu phẩm là các loại thư, bưu thiếp, ấn phẩm, học phẩm người mù, gói nhỏ của ngành bưu điện với giới hạn về khối lượng, kích thước theo quy định của Công ước về Liên minh bưu chính thế giới.

Bưu kiện là các loại bao gói của ngành bưu điện không phải là bưu phẩm theo quy định trên.

2. Cước đối với việc vận chuyển bưu phẩm của các doanh nghiệp bưu chính trên các đường bay nội địa sẽ do Cục Hàng không dân dụng Việt Nam quy định sau khi thống nhất với Tổng cục Bưu điện. Việc vận chuyển theo mức cước quy định bao gồm cả các dịch vụ đặc biệt theo quy định của pháp luật đối với việc vận chuyển bưu phẩm của ngành bưu điện. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam không được tăng hoặc giảm mức cước đã quy định dưới bất cứ hình thức nào.

Các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng cước đối với việc vận chuyển bưu phẩm trên các đường bay nội địa trình Cục Hàng không dân dụng Việt Nam.

3. Doanh nghiệp vận chuyển Hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài áp dụng cước đối với việc vận chuyển bưu phẩm trên các đường bay quốc tế theo các quy định của Công ước về Liên minh bưu chính thế giới.

4. Cước đối với việc vận chuyển bưu kiện được thực hiện theo thoả thuận giữa doanh nghiệp vận chuyển hàng không và doanh nghiệp bưu chính trên cơ sở cước vận chuyển hàng hoá thông thường và chi phí đối với các dịch vụ phụ trợ đặc biệt. Trong trường hợp không thoả thuận được về cước vận chuyển bưu kiện, việc vận chuyển sẽ được thực hiện theo mức cước và điều kiện vận chuyển hàng hoá thông thường.

V. CHẾ ĐỘ NIÊM YẾT CƯỚC

Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài có nghĩa vụ niêm yết công khai tất cả các văn phòng và đại lý bán vé của mình các loại cước vận chuyển hành khách, hàng hoá được phê duyệt hoặc quy định theo các quy định trong Thông tư này dưới các hình thức như bảng thông báo, các tập ấn phẩm hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ xem xét việc điều tiết và có thể ban hành những quy định cụ thể đối với việc áp dụng mức cước nêu trong Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguyên tắc hình thành cước hàng không:

1/ Cước vận chuyển hàng không trên các đường bay quốc tế đến, đi từ và qua Việt Nam áp dụng cho công dân Việt Nam và công dân nước ngoài được xây dựng phù hợp với cước vận chuyển theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, hoặc căn cứ vào cước vận chuyển do các tổ chức hàng không quốc tế công bố. Mức cước được quy định bằng đô la Mỹ, bằng đồng tiền nước sở tại hoặc bằng đồng Việt Nam.

2/ Cước vận chuyển hàng không trên đường bay trong nước áp dụng cho công dân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hình thành trên cơ sở cước vận chuyển hàng không quốc tế, trực tiếp là ở các nước vùng lân cận. Mức cước được quy định bằng đồng Việt Nam.

3/ Cước vận chuyển hàng không trên đường bay trong nước áp dụng cho công dân Việt Nam phải đảm bảo bù đắp được chi phí vận chuyển bình quân các chuyến bay trên các đường bay trong nước, có tính đến việc bù trừ giữa cước vận chuyển hành khách theo các đối tượng hành khách khác nhau; phù hợp với khả năng thanh toán của hành khách là người Việt Nam, có tính đến tương quan hợp lý với vận chuyển bằng các phương tiện khác; đảm bảo các hãng kinh doanh vận chuyển hàng không có lãi để tái sản xuất mở rộng, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Mức cước được quy định bằng đồng Việt Nam.

4/ Cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân và các chuyến bay chuyên cơ được xây dựng đảm bảo bù đắp chi phí cho từng chuyến bay làm dịch vụ, không lỗ.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 904/CAAV-1996 có hiệu lực từ ngày 06/05/1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2002)
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 904/CAAV-1996 có hiệu lực từ ngày 06/05/1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2002)
Căn cứ Quyết định số 818/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13-02-1995 về quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn chi tiết thi hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ như sau:
...
V. CHẾ ĐỘ NIÊM YẾT CƯỚC

Doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài có nghĩa vụ niêm yết công khai tất cả các văn phòng và đại lý bán vé của mình các loại cước vận chuyển hành khách, hàng hoá được phê duyệt hoặc quy định theo các quy định trong Thông tư này dưới các hình thức như bảng thông báo, các tập ấn phẩm hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nhiệm vụ và thẩm quyền của các cấp, các ngành, đơn vị kinh doanh trong quản lý cước hàng không.
...
4/ Nhiệm vụ, quyền hạn của các hãng hàng kinh doanh vận chuyển hàng không, (sau đây được gọi là Hãng Hàng không).
...
i) Niêm yết công khai tại các địa điểm bán vé các loại cước Hàng không đối với hành khách, hàng hoá đã được quy định.

Cục Hàng không xây dựng quy chế về quan hệ giữa Cục và các hãng hàng không trong quản lý cước vận chuyển để cụ thể hoá điểm b, điểm c, khoản 4 của điều này.
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục V Thông tư 904/CAAV-1996 có hiệu lực từ ngày 06/05/1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2002)