Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 808/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 808/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/05/2011
Ngày có hiệu lực 30/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Thiện Nhân
Lĩnh vực Giáo dục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 808/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN TRÌNH ĐỘ CAO TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT, GIAI ĐOẠN 2011 - 2020”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, giai đoạn 2011 - 2020” với các nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên trình độ cao lĩnh vực văn hóa nghệ thuật nhằm đáp ứng đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, tăng cường năng lực đào tạo, tạo cơ sở vững chắc thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

- Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 65% giảng viên đại học, cao đẳng trong các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật đạt trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó có khoảng 30% giảng viên có trình độ tiến sĩ.

b) Mục tiêu cụ thể

- Thực hiện việc đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ theo nhiều hình thức với mục tiêu cụ thể: đào tạo tại các trường đại học có uy tín của nước ngoài khoảng 500 thạc sĩ và 300 tiến sĩ. Đào tạo theo hình thức liên kết giữa các trường đại học đào tạo văn hóa nghệ thuật ở Việt Nam và nước ngoài khoảng 300 thạc sĩ và 120 tiến sĩ. Đào tạo ở trong nước khoảng 4.000 thạc sĩ và 500 tiến sĩ.

- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020 đào tạo đại học ở nước ngoài khoảng 350 người nhằm tạo nguồn để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên có trình độ cao hơn.

- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao thuộc các nhóm ngành: Văn hóa, Văn học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Sân khấu, Điện ảnh, Múa, Xiếc.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Triển khai rà soát, đánh giá tổng thể thực trạng số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các đơn vị thuộc lĩnh vực văn hóa nghệ thuật làm căn cứ quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu của ngành trong giai đoạn đến năm 2020.

b) Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tạo nguồn hàng năm và từng giai đoạn, đảm bảo chất lượng, đúng đối tượng, đạt chỉ tiêu, gắn với nhiều hình thức đào tạo cán bộ, giảng viên trình độ cao.

- Đối tượng tuyển chọn đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ là giảng viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, có năng lực và trình độ chuyên môn, có độ tuổi không quá 45 tuổi đang hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Đối tượng tuyển chọn đào tạo đại học ở nước ngoài là sinh viên các trường đại học, cao đẳng văn hóa nghệ thuật. Ưu tiên tuyển sinh đào tạo cán bộ, giảng viên và sinh viên ở các vùng kinh tế - xã hội khó khăn, vùng núi, hải đảo. Các đơn vị, địa phương chủ động cử người đi đào tạo và có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho việc đi học tự túc ở nước ngoài.

- Xây dựng và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch tạo nguồn, tuyển sinh hàng năm và từng giai đoạn cho từng phương thức đào tạo, từng lĩnh vực, ngành nghề, phù hợp với Quy chế đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở trong nước và yêu cầu tuyển chọn của các cơ sở đào tạo ở nước ngoài, thực hiện đúng quy trình và đảm bảo chất lượng đào tạo.

- Tổ chức triển khai việc đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, chuyên môn để tạo nguồn tuyển sinh chất lượng và bồi dưỡng cho những người đã trúng tuyển trước khi gửi đi đào tạo đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài.

- Thực hiện đồng thời các phương thức đào tạo: đào tạo toàn bộ thời gian ở nước ngoài; đào tạo theo phương thức liên kết giữa trong nước và nước ngoài; đào tạo ở trong nước, có thời gian thực tập nghiên cứu ở nước ngoài.

c) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách, nhất là các cơ chế, chính sách đặc thù phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.

- Có chính sách, cơ chế thu hút đội ngũ chuyên gia, giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm ở trong nước tham gia đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ cho lĩnh vực này.

- Nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ lĩnh vực văn hóa nghệ thuật ở trong nước; cụ thể hóa các kế hoạch, chương trình đầu tư kinh phí, nâng cấp trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập, trao đổi ngắn hạn tại nước ngoài, phù hợp theo từng giai đoạn và hàng năm.

d) Tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật có uy tín ở nước ngoài. Trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển chọn cán bộ, giảng viên và sinh viên đi học tại các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật ở nước ngoài đáp ứng mục tiêu hợp tác đào tạo toàn thời gian hoặc một phần thời gian ở nước ngoài.

đ) Triển khai đồng bộ nhiều giải pháp đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa, thu hút các nguồn lực, kinh phí thực hiện Đề án, tăng nguồn đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giảng viên trình độ cao lĩnh vực văn hóa nghệ thuật ở trong nước và nước ngoài. Tiến hành việc đánh giá, sơ kết, tổng kết thường xuyên kết quả đào tạo để kịp thời rút kinh nghiệm, có sự điều chỉnh, bổ sung kế hoạch và động viên, khen thưởng. Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách sử dụng và phát huy năng lực cán bộ, giảng viên sau khi được đào tạo.

3. Thời gian thực hiện đề án: từ năm 2011 đến năm 2020.

4. Kinh phí thực hiện đề án: tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến khoảng 1.015 tỷ đồng được huy động từ nhiều nguồn bao gồm: ngân sách nhà nước, thu từ hoạt động xã hội hóa và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.

[...]