Quyết định 807/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020

Số hiệu 807/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/11/2006
Ngày có hiệu lực 17/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Vũ Hoàng Hà
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 807/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 17 tháng 11 năm 2006

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH CẤP NƯỚC TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Thông tư số 05/1999/TT-BKH ngày 11/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quản lý các dự án quy hoạch và Thông tư số 09/2000/TT-BKH ngày 02/8/2000 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 05/1999/TT-BKH;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cấp nước (thủy lợi) tỉnh Bình Định với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án: Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch cấp nước tỉnh Bình Định đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

2. Quan điểm quy hoạch:

Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cấp nước (thủy lợi) phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, làm cơ sở thực hiện có hiệu quả quy hoạch chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cấp nước nhằm bảo vệ, phát triển tài nguyên nước, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình, đồng thời hạn chế các tác hại do nước gây ra, gắn quy hoạch cấp nước với kiểm soát, điều tiết lũ và bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững.

Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu và toàn diện, phát huy các lợi thế, thế mạnh về nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp của tỉnh, phù hợp với đặc thù từng khu vực, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác, giải quyết nước sinh hoạt và nâng cao đời sống nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển cấp nước với quy hoạch giao thông, quy hoạch dân cư và các quy hoạch khác trên địa bàn tỉnh.

Ưu tiên quy hoạch, đầu tư hệ thống cấp nước cho các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh và những vùng khó khăn, thiếu nước, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Coi trọng đầu tư mới các công trình cấp nước gắn với đầu tư sửa chữa, nâng cấp các công trình hiện có; sử dụng nước tiết kiệm, có hiệu quả. Huy động mọi nguồn lực từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), các nguồn vốn hợp pháp khác trong nước và ngoài nước, đồng thời huy động sự đóng góp của người dân để đầu tư hệ thống thủy lợi của tỉnh.

Các phương án, giải pháp quy hoạch phát triển thủy lợi của tỉnh cần tiếp tục cập nhật, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với nhu cầu và tình hình mới nảy sinh.

3. Mục tiêu quy hoạch:

3.1. Mục tiêu chung:

Nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để tạo ra hệ thống thủy lợi hợp lý, phục vụ thiết thực cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn, giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội, dân sinh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Đề xuất các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư thuỷ lợi cho từng vùng, tiểu vùng, từng lưu vực sông và cân bằng nước cho từng lưu vực; xác định năng lực cấp nước và phạm vi phụ trách của từng công trình; đồng thời đề xuất thứ tự ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi và kế hoạch thực hiện hàng năm giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020.

Kiến nghị, xử lý các vấn đề tồn tại, tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy hoạch, trong đó có việc bổ sung quy hoạch cấp đủ nước cho công nghiệp, sinh hoạt và các ngành kinh tế khác theo yêu cầu phát triển từng giai đoạn của tỉnh; tính toán duy trì dòng chảy mùa kiệt như khi chưa xây dựng công trình (trả về hiện trạng) để không làm ảnh hưởng đến môi trường ở hạ du.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

Đến năm 2020 diện tích tưới của tỉnh Bình Định đạt 77.100ha canh tác; trong đó công trình sửa chữa, nâng cấp tưới tăng thêm 8.120ha; công trình xây dựng mới tưới thêm 26.350ha; còn lại khoảng 7.000ha sử dụng công trình thủy lợi nhỏ để tận dụng nguồn nước tại chỗ và chuyển sang trồng các loại cây chịu hạn.

a. Giai đoạn 2006 - 2010:

Bảo đảm cấp nước cho cho các ngành kinh tế và dân sinh; cấp nước tưới đạt 75% diện tích cây trồng hàng năm; cấp nước công nghiệp 140.000 m3/ngày đêm; cấp nước nuôi trồng thủy sản 3.000ha.

b. Giai đoạn 2011 - 2020:

Bảo đảm cấp nước cho cho các ngành kinh tế và dân sinh; cấp nước tưới đạt 92% diện tích cây trồng hàng năm; cấp nước cho sản xuất công nghiệp 320.000 m3/ngày đêm; cấp nước nuôi trồng thủy sản 3.800ha.

4. Nhiệm vụ chủ yếu và các giải pháp chính:

4.1. Nhiệm vụ chủ yếu:

Phối hợp với các huyện, thành phố rà soát và xác định quy hoạch phát triển cây trồng, vật nuôi của từng địa phương, trong đó tập trung vào chuyển đổi cơ cấu sản xuất phù hợp với quy hoạch thủy lợi.

Sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới một số công trình nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nước cho nông nghiệp và các ngành kinh tế - dân sinh, trong đó có quản lý thiên tai và phát triển nguồn nước trên cơ sở phù hợp với chiến lược phát triển của các huyện, thành phố.

[...]
3
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ