ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 807/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 22 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, TINH GIẢN ĐẦU MỐI CÁC CƠ QUAN KHỐI
CHÍNH QUYỀN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung
ương khóa XII;
Căn cứ Văn bản số 54-Ctr/TU ngày
31 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện các
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII của Đảng;
Căn cứ Kết luận số 83-KL/TU ngày 04 tháng 4 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp, tinh giản đầu mối các
cơ quan khối chính quyền trên địa bàn tỉnh Hà Nam (như Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
…………………
+ Sáp nhập Trung tâm Dân số Kế hoạch
hóa gia đình cấp huyện với Trung tâm Y tế cùng cấp. Thí điểm chuyển Trung tâm
Y tế do Sở Y tế quản lý về UBND cấp huyện quản lý;
+ Hoàn thành việc rà soát, đề xuất
phương án điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
+ Giải thể một số đơn vị sự nghiệp
thuộc các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố có chức năng, nhiệm vụ chồng
chéo, không phát huy hiệu quả.
* Đến hết tháng
12/2018:
+ Giải thể 01 đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh;
+ Thí điểm chuyển Văn phòng đăng ký đất
đai do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý về UBND cấp huyện quản lý.
+ Sắp xếp, giảm số lượng các phòng,
ban, chi cục thuộc các sở, cơ quan ngang sở đảm bảo biên
chế tối thiểu theo định hướng của Trung ương.
+ Hợp nhất một số đơn vị thuộc Sở,
ngành có chức năng tương đồng;
+ Sửa đổi các quy định về tiêu chuẩn
chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương; số lượng cấp phó tối
đa của một tổ chức trực thuộc sở, ngành và UBND cấp huyện.
+ Thực hiện các mô hình trường theo
quy hoạch phát triển giáo dục đã được phê duyệt
* Đến tháng 6/2019:
+ Rà soát, sắp xếp lại các Ban quản
lý dự án chuyên ngành và Ban quản lý dự án khu vực;
+ Sáp nhập Trường Trung cấp nghề và
Trường Cao đẳng nghề.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động và đề
xuất hướng sắp xếp, kiện toàn các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường
xuyên cấp huyện.
* Đến tháng 12/2020:
+ Giảm tối thiểu 10% chỉ tiêu biên chế
so với năm 2015.
+ Đối với các sở, ngành và tương
đương thuộc UBND tỉnh thực hiện việc sáp nhập, tổ chức lại theo lộ trình khi có
quy định, hướng dẫn của Trung ương.
3. Nhiệm vụ cụ thể
3.1. Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu
bên trong tại tất cả các sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo hướng sáp nhập các phòng, ban, bộ phận chuyên môn của từng đơn vị:
- Các sở, cơ quan ngang sở thực hiện
việc rà soát chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, số lượng các phòng, ban, chi cục
trực thuộc, tiến hành thu gọn đầu mối các tổ chức bên
trong với nguyên tắc trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao để sắp xếp các
phòng, ban, chi cục theo tiêu chí:
+ Biên chế mỗi phòng tối thiểu 07 người;
+ Biên chế mỗi Chi cục và tương đương
tối thiểu 12 người.
(Dự kiến phương án sắp xếp giảm số
lượng các phòng từng sở, ngành theo Phụ lục đính kèm)
- UBND các huyện, thành phố rà soát
đánh giá việc thực hiện chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên
môn trực thuộc, đề xuất hợp nhất các
phòng theo hướng tinh gọn, trước mắt sáp nhập Phòng Y tế cấp huyện với một
phòng chuyên môn phù hợp.
Thời gian thực
hiện: Quý III/2018.
3.2. Rà soát, sắp xếp, sáp nhập, hợp
nhất, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị thực hiện nhiều chức năng đồng thời đẩy mạnh
phân cấp quản lý các đơn vị trên địa bàn cấp huyện
thuộc các sở, ngành:
* Lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT:
+ Chuyển các đơn vị: Trạm Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật; Trạm Chăn nuôi và Thú y; Trạm Khuyến nông, Hạt quản lý đê điều,
Hạt Kiểm lâm do Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý về UBND cấp
huyện quản lý.
+ Thành lập Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thành phố trên cơ sở sáp
nhập các đơn vị: Trạm trồng trọt và bảo vệ thực vật, Trạm chăn nuôi và thú y, Trạm khuyến nông và chuyển một số chức
năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước ở các đơn vị này về Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) cấp huyện;
Thời gian thực hiện: Xong trước
30/6/2018.
* Về lĩnh vực Y tế:
+ Thực hiện thống nhất mô hình mỗi
huyện, thành phố chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng bao gồm y tế dự phòng,
dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác.
+ Thí điểm chuyển Trung tâm y tế cấp
huyện do Sở Y tế quản lý về UBND cấp huyện quản lý (đơn
vị thí điểm: UBND huyện Kim Bảng).
Thời gian thực hiện: Quý II/2018.
+ Rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự
nghiệp y tế làm nhiệm vụ: kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn thành đơn vị kiểm
soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
* Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường: Thí điểm chuyển Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường quản lý về UBND cấp huyện quản lý (trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện). Đơn vị thí điểm: UBND huyện Kim Bảng.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
* Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
+ Điều chỉnh quy hoạch phát triển
giáo dục đào tạo đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo nguyên tắc:
- Rà soát sắp xếp, điều chỉnh lại quy
mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa
phương.
- Nghiên cứu, đề xuất mỗi huyện,
thành phố hình thành từ 01 đến 02 mô hình trường liên cấp
phù hợp với điều kiện từng địa phương trên nguyên tắc các điểm trường có khoảng cách gần nhau.
Thời gian thực hiện: Từ năm học
2018-2019.
* Lĩnh vực văn hóa- thể thao và du lịch: Sắp xếp lại, nâng cao
năng lực của Nhà hát chèo. Hợp nhất Trung tâm văn hóa tỉnh với Nhà hát chèo trực
thuộc Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
3.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, hoàn thành và nâng cao chất lượng
hoạt động Trung tâm hành chính công các huyện, thành phố, liên thông với các
xã, phường, thị trấn:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trọng
tâm là thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch và chuyên
nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm hành chính công các cấp và
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện (đối với Bình Lục, Thanh Liêm),
cấp xã gắn với xây dựng chính quyền điện tử; 100% thủ tục hành chính được giải quyết tại Trung tâm hành chính công các cấp và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện,
cấp xã theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phấn đấu đạt 85% dịch vụ công
trực tuyến được cung cấp mức độ 3 và 4.
Thời gian thực hiện:
+ Năm 2018, giảm tối thiểu 50% thời
gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định;
+ Năm 2018: Hoàn thành việc nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp xã. Thực
hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm
bảo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
+ Quý II/2018:
Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các quy định về phân cấp quản lý trên các
lĩnh vực theo quy định của Chính phủ.
3.4. Thực hiện thí điểm việc kiêm
nhiệm chức danh người đứng đầu hoặc hợp nhất một số cơ quan chuyên môn có
nhiệm vụ tương đồng tại cấp tỉnh, cấp huyện:
- Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Huyện ủy với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
(theo Đề án do Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Thực hiện hợp nhất Văn phòng HĐND,
Văn phòng Đoàn ĐBQH và Văn phòng UBND tỉnh thành một văn phòng tham mưu giúp việc
chung (sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương).
3.5. Rà soát, sắp xếp các Ban quản
lý dự án chuyên ngành và Ban quản lý dự án khu vực theo hướng tinh gọn, hiệu quả:
- Giải thể Ban quản lý dự án trực thuộc
Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam. Nghiên cứu phương án giải thể Ban
quản lý phát triển khu đô thị mới tỉnh (chuyển chức năng quản lý dự án cho
các Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc UBND các huyện, thành phố).
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Đối với 03 ban quản lý dự án chuyên
ngành (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và công
nghiệp; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông; Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT) và 06 Ban quản
lý dự án khu vực trước mắt giữ nguyên mô hình, chờ văn bản điều chỉnh của Trung
ương; Tuy nhiên cần tách chức năng chủ đầu tư của các cơ
quan quản lý nhà nước và chức năng tư vấn quản lý dự án của
các ban quản lý dự án gắn với thực hiện tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
Thời gian thực hiện: Tháng 6/2019.
3.6. Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị
quyết về khoán kinh phí chi phụ cấp theo định mức
cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và xây dựng,
thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc diện phải sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật
Thời gian thực hiện: Tháng 7/2018.
3.7. Thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của
Chính phủ:
- Tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ xem xét
điều chỉnh khung năng lực của danh mục vị trí việc làm là lãnh đạo các sở,
ngành.
Thời gian thực hiện: trước tháng
6/2018.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố phải đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu
10% chỉ tiêu biên chế được giao so với năm 2015. Riêng năm 2018 UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh giao cho các đơn vị giảm 2,5% so với năm 2017.
Thời gian thực hiện: hàng năm, đến
năm 2021.
- Rà soát sửa đổi bổ sung Quyết định
số 45/2014/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh quy định chức trách, nhiệm vụ,
tiêu chuẩn, số lượng chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc sở và UBND
cấp huyện theo hướng quy định rõ số lượng người để thành lập một phòng, ban,
chi cục và quy định rõ số lượng cấp phó tương ứng (sau khi Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ
Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ
Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh).
Thời gian thực hiện: quý IV/2018.
IV. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ
ÁN
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành
phố phối hợp với Sở Tài chính căn cứ các quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành dự toán kinh phí trong quá trình xây dựng và tổ
chức thực hiện Đề án của đơn vị mình báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định theo
thẩm quyền.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Nội vụ:
- Thẩm định các Đề án, Tờ trình về việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên, kiện toàn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trước khi trình UBND tỉnh quyết
định.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính,
các sở ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về khoán kinh phí chi phụ cấp theo định mức cho
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và xây dựng,
thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc diện phải sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tài chính trong việc
thẩm định, phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Tổng hợp việc rà soát, báo cáo, sắp
xếp đội ngũ công chức, viên chức của các đơn vị báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý chỉ
tiêu biên chế sau khi rà soát, sắp xếp kiện toàn các đơn vị và thực hiện chính
sách tinh giản biên chế.
- Phối hợp với các đơn vị thực hiện
chế độ, chính sách cho các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định.
2. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định
phân loại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và
lựa chọn các đơn vị sự nghiệp công lập để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập
theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo
quy định.
- Phối hợp với các sở ngành có liên
quan tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế về xây dựng giá dịch vụ công, cơ chế về
đấu thầu dịch vụ công theo quy định của pháp luật
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành của
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: căn cứ Đề án
này phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Tờ trình, Đề án cụ thể của
đơn vị mình trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ
sung Đề án, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh để xem xét,
kịp thời chỉ đạo./.
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu bên
trong tại tất cả các sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện theo hướng sáp nhập các phòng, ban, bộ phận chuyên môn của từng đơn vị:
|
|
|
|
1
|
Các cơ quan chuyên môn trực thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát chức
năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, số lượng các phòng, ban, chi cục trực thuộc, tiến
hành thu gọn đầu mối các tổ chức bên trong
|
Các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
III/2018
|
II
|
Rà soát, sắp xếp thu gọn đầu mối,
thực hiện phân cấp quản lý
|
|
|
|
1
|
Chuyển các Trạm Trồng trọt và Bảo vệ
Thực vật; Trạm Chăn nuôi và Thú y; Trạm Khuyến nông, hạt Kiểm lâm, Hạt quản lý đê điều về UBND cấp huyện quản lý. Thành lập Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thành phố trên cơ sở sáp nhập các Trạm
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở: Nông nghiệp&PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ
|
Trước
30/6/2018
|
2
|
Thí điểm chuyển Trung tâm Y tế cấp
huyện do Sở Y tế quản lý về UBND cấp huyện quản lý (thí
điểm tại UBND huyện Kim Bảng)
|
UBND
huyện Kim Bảng
|
Các
sở: Y tế, Nội vụ, tài chính
|
Quý
II/2018
|
3
|
Rà soát chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp y tế làm nhiệm vụ: kiểm
nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn. Tiến hành sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị
trên thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế.
|
Sở
Y tế
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
IV/2018
|
4
|
Thí điểm chuyển Văn phòng đăng ký đất
đai thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai-Sở Tài nguyên và Môi
trường quản lý về UBND cấp huyện quản lý (thí điểm tại huyện Kim Bảng)
|
UBND
huyện Kim Bảng
|
Các
sở: Tài nguyên & MT, Tài chính, Nội vụ
|
Quý
IV/2018
|
5
|
Dự thảo điều chỉnh quy hoạch phát
triển giáo dục đào tạo của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
Tháng
5/2018
|
6
|
Hình thành mỗi huyện, thành phố từ
01 đến 02 mô hình trường liên cấp
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Sở
Giáo dục Đào tạo, Sở Nội vụ
|
Năm
học 2018-2019
|
7
|
Hợp nhất Trung tâm Văn hóa tỉnh với
Nhà hát chèo
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ
|
Quý
IV/2018
|
III
|
Rà soát, sắp xếp các Ban quản lý
dự án chuyên ngành và Ban quản lý dự án khu vực theo hướng tinh gọn, hiệu quả:
|
|
|
|
1
|
Giải thể Ban quản lý dự án trực thuộc
Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam.
|
Ban
Quản lý Khu ĐH Nam Cao
|
Sở Nội
vụ
|
Trước
30/6/2018.
|
2
|
Nghiên cứu giải thể Ban quản lý
phát triển khu đô thị mới (chuyển chức năng nhiệm vụ cho các Ban quản lý dự án
chuyên ngành và UBND cấp huyện)
|
Ban
quản lý phát triển khu đô thị mới
|
Sở Nội
vụ
|
Quý
IV/2018
|
IV
|
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, hoàn thành và nâng cấp chất lượng hoạt
động Trung tâm hành chính công các huyện, thành phố, liên thông với các xã,
phường, thị trấn:
|
|
|
|
1
|
Giảm tối thiểu 50% thời gian giải
quyết thủ tục hành chính so với quy định
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
sở, ngành và UBND cấp huyện
|
Năm
2018
|
2
|
Rà soát hiện trạng của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã để có phương án tăng cường cơ sở vật chất, bố trí
công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ CCHC;
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở: Nội vụ, Tài chính, UBND cấp huyện
|
Quý
I/2018
|
4
|
Đề xuất các giải pháp nâng cao tỷ lệ
giải quyết TTHC mức độ 3, mức độ 4
|
Sở
Thông tin truyền thông
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Năm
2018
|
V
|
Thực hiện thí điểm việc kiêm nhiệm
chức danh người đứng đầu hoặc hợp nhất một số cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ
tương đồng tại cấp tỉnh, cấp huyện:
|
|
|
|
1
|
Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Huyện ủy với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện
|
Ban
Tổ chức Tỉnh ủy
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính
|
|
2
|
Thực hiện hợp nhất Văn phòng HĐND tỉnh,
Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh thành một văn phòng tham mưu
giúp việc chung (sau khi có văn bản
hướng dẫn của Trung ương).
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Văn phòng HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH, các Sở: Nội vụ,
Tài chính
|
Sau
khi có HD của Trung ương
|
VI
|
Trình
HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về khoán kinh phí chi phụ cấp theo định mức cho
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Xây dựng cơ chế, chính sách cho những người thuộc diện sắp xếp, tinh giản
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Tháng
7/2018
|
VII
|
Thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và
Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ
|
Sở Nội
vụ
|
Sở
Tài chính, UBND cấp huyện
|
Hàng
năm
|
VIII
|
Rà soát, sửa đổi bổ sung quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh
quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, số lượng chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc sở và
UBND cấp huyện theo hướng quy định rõ số lượng người để thành lập một phòng,
ban, chi cục và quy định rõ số lượng cấp phó tương
ứng (sau khi Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Quý
IV/2018
|