ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 800/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 25 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỐI THOẠI DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết
19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến
năm 2020.
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 175/TTr-SKHĐT ngày 25 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong hoạt động
đối thoại doanh nghiệp (gọi tắt là Quy chế đối thoại doanh nghiệp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp; giám đốc các sở, thủ trưởng các ban,
ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Pleiku; thủ trưởng các ban, ngành trực thuộc các bộ, ngành trung ương hoạt động
trên địa bàn tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- Các Đ/c PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban KTNS- HĐND tỉnh;
- Báo Gia Lai; Đài PTTH Gia Lai;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT,NC,TH, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI TRONG HOẠT ĐỘNG ĐỐI THOẠI DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 800/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh Gia Lai và doanh nghiệp trong việc: trao đổi, phản ánh các khó khăn vướng mắc, các đề
xuất, kiến nghị của doanh nghiệp; trách nhiệm giải quyết của các cơ quan và báo
cáo tình hình giải quyết theo các phản ánh của doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quy chế đối thoại doanh
nghiệp).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Gia Lai.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh; Đảng ủy
khối doanh nghiệp tỉnh; các tổ chức đoàn thể; các tổ chức chính trị- xã hội;
các cơ quan báo, đài... có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
5. Các tổ chức: Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh, Hội doanh nhân Trẻ tỉnh, Câu lạc bộ Nữ doanh nghiệp tỉnh (gọi tắt là: Tổ
chức hội của doanh nghiệp).
6. Các doanh nghiệp, chi nhánh doanh
nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Gia Lai (gọi tắt là doanh nghiệp).
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp và hoạt động
1. Việc phối hợp thực hiện theo quy định
pháp luật, trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ
quan trả lời.
2. Phát huy tính chủ động, tinh thần
trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong việc trả lời doanh nghiệp.
3. Thủ trưởng cơ
quan trả lời chịu trách nhiệm về tính pháp lý của nội dung trả lời.
Điều 4. Nội dung,
ngôn ngữ, hình thức đối thoại
1. Nội dung đối thoại:
a) Các câu hỏi, phản ánh vướng mắc,
kiến nghị của doanh nghiệp về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính, quy tắc
ứng xử,... liên quan đến đầu tư, sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Thông tin về điều kiện tự nhiên,
tình hình kinh tế- xã hội, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế- xã hội và các quy hoạch
ngành, lĩnh vực của tỉnh cần công khai theo quy định.
c) Không có các nội dung về khiếu nại,
tố cáo của doanh nghiệp hoặc tranh chấp nội bộ của doanh
nghiệp.
2. Ngôn ngữ đối thoại: Bằng tiếng Việt;
trường hợp doanh nghiệp thực hiện đối thoại bằng ngôn ngữ nước ngoài thì phải tự
bố trí người cùng tham gia để làm nhiệm vụ phiên dịch sang
tiếng Việt và chịu trách nhiệm nội dung đối với người tiếp nhận thông tin.
3. Các hình thức đối thoại:
a) Thông qua các Hội nghị gặp mặt, đối
thoại doanh nghiệp; các chương trình giao lưu định kỳ của
các doanh nhân.
b) Doanh nghiệp phản ánh nội dung
thông qua các tổ chức hội của doanh nghiệp để tổng hợp và chuyển tải thông tin
để các cơ quan có trách nhiệm trả lời.
c) Doanh nghiệp gửi văn bản trực tiếp
đến các cơ quan quản lý chuyên ngành (Sở Tư pháp, Sở Nội vụ,...),
cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính hoặc thông
qua trang thông tin điện tử của tỉnh, của các cơ quan để được
hướng dẫn, trả lời.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ DOANH NGHIỆP
Điều 5. Tổ chức gặp
mặt doanh nghiệp định kỳ
1. UBND tỉnh Gia Lai có trách nhiệm tổ
chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp định kỳ ít nhất 02 lần/năm.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị.
2. Các sở, ngành, UBND cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức hoặc phối hợp tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp ít nhất
02 lần/năm.
3. Hằng tháng theo thỏa thuận các Hội
doanh nghiệp (Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân Trẻ tỉnh, Câu lạc bộ Nữ doanh nghiệp tỉnh) phối hợp
cùng Văn phòng UBND tỉnh luân phiên tổ chức chương trình giao lưu theo hình thức
“Cà phê doanh nhân”... để bàn các biện pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
cũng như tháo gỡ các vướng mắc (nếu có) cho doanh nghiệp.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
1. Trách nhiệm chung:
a) Xây dựng chuyên mục “Hỏi đáp của
doanh nghiệp” tại website của từng cơ quan, đơn vị để tiếp
nhận và trả lời trực tiếp các ý kiến của doanh nghiệp.
b) Chịu trách nhiệm về nội dung và thời
gian trả lời doanh nghiệp, kể cả các câu hỏi doanh nghiệp
phản ánh thông qua các Hội nghị gặp mặt, đối thoại doanh
nghiệp do UBND tỉnh hoặc các sở, ngành, UBND cấp huyện tổ chức.
c) Báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh đối với những nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn
vị, trước khi trả lời cho doanh nghiệp.
d) Cử cán bộ đầu mối làm nhiệm vụ tiếp
nhận thông tin và trả lời ý kiến của
doanh nghiệp; gửi các thông tin đã trả lời để tổng hợp, cập nhật vào trang thông tin đối thoại
của tỉnh.
e) Tổ chức hoặc tham gia Hội nghị gặp
mặt, đối thoại doanh nghiệp định kỳ theo quy định.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng trang thông tin điện tử đối thoại doanh nghiệp, trực thuộc Cổng thông tin điện
tử của tỉnh; là đầu mối tổ chức, điều hành chung mọi hoạt
động của trang thông tin, đảm bảo quá trình lưu chuyển thông tin được thông suốt.
b) Phối hợp với các sở, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh để xem xét trả lời các kiến nghị của doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành
Trung ương xem xét giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp.
c) Điều phối các câu hỏi của doanh nghiệp (chưa có địa chỉ trả lời, có địa
chỉ trả lời chưa rõ ràng hoặc có nhiều địa chỉ trả lời) đến đúng cơ quan trả lời.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp chung về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn; các
khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; tình hình giải quyết của các sở, ngành, địa
phương.
b) Tham mưu tổng
hợp các kiến nghị của doanh nghiệp thông qua các tổ chức hội của doanh nghiệp để báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện hoặc kiến nghị xem xét giải quyết.
c) Công khai thông tin về danh sách
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tại Website của Sở để phục vụ cho các cơ quan,
đơn vị trong việc tra cứu, liên lạc...
4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
a) Triển khai việc xây dựng trang
thông tin điện tử đối thoại doanh nghiệp sau khi quy chế đã được phê duyệt;
b) Chịu trách nhiệm về hạ tầng kỹ
thuật, đường truyền, có biện pháp bảo vệ an ninh, an toàn, bảo mật
dữ liệu cho hệ thống, đảm bảo trang thông tin vận hành ổn định, thông suốt.
c) Thực hiện việc nâng cấp hệ thống,
bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế thiết bị khi cần
thiết.
d) Có giải pháp kỹ thuật, công nghệ
cho phép trang thông tin đối thoại doanh nghiệp với các hệ
thống khác theo quy định, đáp ứng yêu cầu tìm kiếm khai thác thông tin của doanh nghiệp và
các cơ quan, đơn vị liên quan theo từng thời kỳ.
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Là cơ quan đầu mối thực hiện chức năng
trả lời các hỏi đáp về pháp luật, thủ tục hành chính,... liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
b) Tổng hợp, xây dựng chuyên mục về
những câu hỏi và trả lời về pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Giám sát các nội dung trả lời của các cơ quan, đơn vị đối với doanh nghiệp.
Điều 7. Trách nhiệm
các tổ chức hội của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Phổ biến nội dung Quy chế này đến
các doanh nghiệp là thành viên để các doanh nghiệp biết và thực hiện.
2. Định kỳ hàng
tháng tổng hợp các thông tin phản ảnh, kiến nghị của các
doanh nghiệp (nếu có) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp.
3. Phối hợp tổ
chức có hiệu quả chương trình về giao lưu, gặp mặt, đối
thoại doanh nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm
của Doanh nghiệp
1. Tham gia đối thoại theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về tính trung thực
đối với các nội dung tham gia đối thoại.
3. Khi gửi nội dung đối thoại trực tiếp tại trang thông tin đối thoại doanh nghiệp của tỉnh hoặc các trang thông tin của các sở, ngành, địa
phương liên quan thì phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin (cá nhân, doanh nghiệp) theo
yêu cầu.
4. Góp ý, kiến nghị, đề xuất giải
pháp để hoạt động đối thoại doanh nghiệp ngày càng hiệu quả
hơn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chế độ
báo cáo
Các cơ quan, đơn vị có liên quan theo
quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 của quy chế này thực
hiện báo cáo kết quả thực hiện đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng quý. Định kỳ
hàng quý, các cơ quan, đơn vị phải gửi báo cáo về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo
thực hiện. Thời hạn gửi báo cáo được thực hiện theo quy định về báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, của ngành.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí duy trì các hoạt động liên
quan đến công tác đối thoại doanh
nghiệp quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, Điều 2 của Quy chế này do ngân sách nhà
nước đảm bảo theo nguyên tắc: Nhiệm vụ của cơ quan nào, do
cơ quan đó lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
Điều 11. Khen
thưởng, kỷ luật
Trong quá trình
thực hiện Quy chế này: Tổ chức, cá nhân có thành tích được cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng; tổ chức, cá nhân vi phạm, tùy theo mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các doanh nhân, doanh nghiệp tham gia công
tác đối thoại doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quy
chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, doanh nhân và doanh nghiệp kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.