ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 798/2010/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá,
ngày 11 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TRỞ LÊN VỀ
CÔNG TÁC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CHƯA ĐẠT CHUẨN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16
tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày
16/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chủ trương ban hành chính sách thu hút
người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính
sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn;
Được sự thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh
(Văn bản số 14/TTr - HĐND ngày 8 tháng 3 năm 2010 của Thường trực HĐND tỉnh),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách
thu hút người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn
và chính sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh
với nội dung như sau:
I. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Chính sách thu hút những người có trình độ đại
học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn được áp dụng đối với những người
có trình độ đại học hệ chính quy trở lên; có chuyên ngành đào tạo phù hợp với
các chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; được cơ quan có thẩm quyền quyết
định tuyển dụng và phân công về công tác tại các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh.
Các chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng,
bao gồm:
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường đối
với phường, thị trấn hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường đối
với xã (bố trí 02 người để bảo đảm có công chức chuyên trách theo dõi về nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội (bố trí 02 người để bảo đảm
có công chức chuyên trách theo dõi về lao động, thương binh và xã hội).
2. Chính sách hỗ trợ công chức cấp xã chưa đạt
chuẩn được áp dụng đối với những người hiện đang giữ các chức danh công chức cấp
xã nêu trên, nhưng chưa có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định, phải
nghỉ việc hoặc chuyển sang làm việc khác.
II. Nguyên tắc, điều kiện, đối
tượng ưu tiên và thẩm quyền tuyển dụng.
1. Nguyên tắc tuyển dụng:
- Việc tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công
việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn, chức danh cần tuyển dụng và số lượng biên chế
được cấp có thẩm quyền giao.
- Tuyển dụng phải đảm bảo công khai, dân chủ,
khách quan, công bằng và theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng:
- Những người đã tốt nghiệp Đại học hệ chính quy
trở lên;
- Có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh
công chức cần tuyển dụng, cụ thể như sau:
+ Đối với chức danh Văn phòng - thống kê, các
chuyên ngành đào tạo bao gồm: các chuyên ngành luật, thống kê, hành chính, văn
thư – lưu trữ;
+ Đối với chức danh Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (ở phường, thị trấn), các chuyên ngành đào tạo bao gồm: địa
chính, xây dựng, kiến trúc, giao thông, môi trường; đối với chức danh địa chính
– nông nghiệp – xây dựng và môi trường (ở xã), các chuyên ngành đào tạo bao gồm:
địa chính, xây dựng, kiến trúc, giao thông, môi trường, nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ sản.
+ Đối với chức danh Tài chính - kế toán, các
chuyên ngành đào tạo bao gồm: kinh tế, tài chính, kế toán, quản trị kinh doanh,
ngân hàng, đầu tư, kế hoạch.
+ Đối với chức danh Tư pháp - hộ tịch, các
chuyên ngành đào tạo bao gồm: các chuyên ngành luật, hành chính;
+ Đối với chức danh Văn hoá - xã hội, các chuyên
ngành đào tạo bao gồm: văn hoá nghệ thuật, quản lý văn hoá - thông tin, lao động
– xã hội.
- Tuổi đời không quá 35 tuổi;
- Tình nguyện và cam kết công tác ít nhất 9
(chín) năm trở lên tại xã, phường, thị trấn.
3. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng:
Người dân tộc thiểu số; người tình nguyện phục vụ
lâu dài ở xã miền núi cao, biên giới; con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh
binh, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con anh
hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động; người đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ phục vụ ở nông
thôn, miền núi; người có trình độ trên đại học; người tốt nghiệp đại học loại
giỏi.
4. Thẩm quyền tuyển dụng:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chỉ tiêu biên chế UBND tỉnh giao hàng năm và điều kiện, tiêu chuẩn tuyển
dụng để quyết định tuyển dụng và phân công công tác; đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, chất lượng tuyển dụng công chức
cấp xã.
III. Chính sách thu hút những
người có trình độ đại học trở lên về công tác tại xã, phường, thị trấn và chính
sách hỗ trợ đối với công chức cấp xã chưa đạt chuẩn.
1. Chính sách đối với người có trình độ đại học
trở lên.
Người có trình độ đại học hệ chính quy trở lên
được tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển; được hưởng các chế độ chính sách
đối với công chức cấp xã theo quy định hiện hành của Nhà nước, ngoài ra còn được
hưởng các chế độ chính sách sau đây:
a) Hỗ trợ tiền thuê nhà ở: những người được tuyển
dụng, phân công đến công tác tại các xã, thị trấn thuộc 11 huyện miền núi nhưng
có hộ khẩu thường trú không thuộc xã, thị trấn nơi đến công tác hoặc những người
được phân công đến công tác tại các xã, phường, thị trấn của các huyện, thị xã,
thành phố còn lại, nhưng có hộ khẩu thường trú không thuộc các huyện thị xã,
thành phố nơi đến công tác, nếu phải thuê nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà với
mức 300.000 đồng/người/tháng, trong thời gian 36 tháng, kể từ ngày quyết định
tuyển dụng có hiệu lực thi hành.
b) Chính sách thu hút: Những người được tuyển dụng
và phân công đến công tác tại các xã, phường, thị trấn được hỗ trợ mỗi tháng bằng
mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định, trong thời gian 36 tháng, kể từ
ngày quyết định tuyển dụng có hiệu lực thi hành và được hỗ trợ thu hút một lần
ban đầu theo mức như sau:
- Mức 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) đối với
những người được phân công đến công tác ở các xã, thị trấn thuộc 11 huyện miền
núi;
- Mức 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với những
người được phân công đến công tác ở các xã khó khăn thuộc các huyện đồng bằng nằm
trong Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn ban hành kèm theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kinh phí hỗ trợ thu hút ban đầu được chi trả
ngay sau khi quyết định tuyển dụng có hiệu lực thi hành; kinh phí hỗ trợ hàng
tháng được chi trả cùng với kỳ lương tháng và không tính để đóng, hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
2. Chính sách hỗ trợ đối với các chức danh công
chức cấp xã chưa đạt chuẩn.
a) Chính sách đối với công chức cấp xã chưa đạt
chuẩn, có nguyện vọng đi học để chuyển đổi nghề nghiệp.
- Công chức cấp xã dưới 40 tuổi đối với nam và
dưới 35 tuổi đối với nữ, có nguyện vọng đi học để chuyển đổi nghề nghiệp, trong
thời gian đi đào tạo, bồi dưỡng được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo theo
Quyết định số 746/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
(mức trợ cấp 400.000 đồng/người/tháng đối với nam và 450.000 đồng/người/tháng đối
với nữ; riêng cán bộ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 24 tháng tuổi, mức trợ cấp là
550.000 đồng/người/tháng).
- Thời gian tính hỗ trợ là thời gian thực học
theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36
tháng.
b) Chính sách đối với công chức cấp xã chưa đạt
chuẩn nghỉ việc.
Công chức cấp xã chưa đạt chuẩn phải nghỉ thôi
việc, không đủ điều kiện hoặc không có nhu cầu đi học được hưởng một trong những
chính sách sau đây:
- Những công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm thì được hưởng chế độ nghỉ một lần theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội, ngoài ra tỉnh hỗ trợ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm là
2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
- Những công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội từ 15 năm đến dưới 20 năm, nếu tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được
tỉnh hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi đủ thời gian đóng bảo hiểm
xã hội (20 năm) theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; trường hợp không tiếp tục
đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ như đối với người có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Những công chức có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội đủ 20 năm trở lên, nhưng chưa đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ
thì nghỉ chờ đến khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định hoặc
có thể bố trí công việc khác phù hợp nhưng không thuộc các chức danh cán bộ
chuyên trách cấp xã và công chức cấp xã.
IV. Thời gian và nguồn kinh
phí thực hiện chính sách:
1. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách: nguồn
ngân sách tỉnh trong kế hoạch hàng năm.
2. Thời gian thực hiện chính sách: Từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành đến 31/12/2012.
V. Trách nhiệm bồi thường:
Người được tuyển dụng, phân công về công tác tại
cấp xã, đã hưởng chế độ, chính sách ưu đãi quy định tại điểm 1, Khoản III, Điều
1 Quyết định này, nếu vi phạm kỷ luật buộc phải thôi việc hoặc tự nghỉ việc khi
chưa đủ 9 năm công tác theo cam kết mà không được UBND tỉnh đồng ý bằng văn bản
thì phải bồi thường toàn bộ các chế độ, chính sách đã được hưởng; thời hạn hoàn
trả chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày nghỉ việc; UBND cấp huyện có trách nhiệm
thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm Xã hội tỉnh hướng dẫn thực hiện
Quyết định này; đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, định kỳ
báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở nội vụ hướng dẫn
thực hiện Quyết định này; dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện chính sách báo
cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo rà soát, xác định cụ thể số lượng, chức danh công chức cần tuyển dụng; xác
định số lượng, phân loại công chức cấp xã không đạt chuẩn theo các hình thức
nghỉ việc ở từng xã, phường thị trấn trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ
và Sở Tài chính.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các sở, Trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (để b/c);
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để b/c);
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để tự kiểm tra);
- Lưu: VT, TH (2).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|