QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (PTNT) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa
phương về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển
nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bình Thuận có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của
địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng,
Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn huyện, thành phố, thị xã với
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện); các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã, phường, thị trấn với Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
3. Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi
được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về giống cây trồng, giống vật
nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật
tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo
vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu
quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội
địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng
dự trữ địa phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập
và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng sản xuất và các khu
rừng khác được pháp luật quy định trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi
được cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện
phương án giao rừng cho các cấp, ngành có chức năng quản lý sau khi được cấp thẩm
quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức
việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình
tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo
quản lâm sản; phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm
phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là
tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các
quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn
trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện kế
hoạch dự trữ muối của tỉnh sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng
các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai
thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn
biển của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do địa phương quản lý và
quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên
khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm
định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện
việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển
thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất
lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức
thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo
quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo nhiệm vụ quản lý Nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức
quản lý hoạt động của chợ đầu mối thủy sản.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các
công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực
hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định
về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên
địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê, kè; bảo vệ công
trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn,
sạt, lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan
tới phạm vi bảo vệ đê, kè và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê, kè cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
9. Về phát triển nông
thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên
địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự
án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển
kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông
thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo,
chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực
chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý
Nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng
nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực
cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện
công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
11. Tổ chức thực hiện
công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản.
12. Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
13. Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ
hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc sự phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo
quy định.
15. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kiểm tra việc
thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ
chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban
nhân dân cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ
thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề
cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh theo quy định của
pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn
hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
23. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
24. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của tổ chức,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ xã, phường, thị
trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính,
tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Phó Giám đốc là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của
Sở gồm:
a) Các tổ chức chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Tài
chánh;
- Phòng Nông nghiệp;
- Phòng Nghiệp vụ thủy
sản;
- Phòng Quản lý xây dựng
công trình;
b) Các đơn vị trực thuộc
Sở:
- Các Chi cục quản lý
Nhà nước chuyên ngành: giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành
trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc tác nghiệp thường
xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực chuyên ngành,
bao gồm:
+ Chi cục Thú y;
+ Chi cục Bảo vệ thực
vật;
+ Chi cục Kiểm lâm;
+ Chi cục Phát triển
nông thôn;
+ Chi cục Lâm nghiệp;
+ Chi cục Thủy sản;
+ Chi cục Quản lý chất
lượng nông, lâm và thủy sản;
+ Chi cục Thủy lợi.
- Các đơn vị sự nghiệp:
bao gồm các Trung tâm, các Ban quản lý.
Việc thành lập các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các chi cục quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc thực hiện theo phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy hiện hành
của UBND tỉnh.
Các phòng, ban và đơn
vị trực thuộc Sở có Trưởng, Phó các phòng, ban và Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc
giúp Giám đốc Sở quản lý công chức, viên chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của phòng, ban và đơn vị trực thuộc được Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức
danh Trưởng, Phó các phòng, ban và đơn vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức,
viên chức vào làm việc tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc của Sở phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện
hành về tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước
và của UBND tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Giám đốc Sở Nội vụ. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ
chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
b) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và số lượng biên chế được giao; Giám đốc Sở quy định
nhiệm vụ, biên chế cho các phòng chuyên môn thuộc Sở theo hướng tinh gọn, có hiệu
quả.
Điều
4. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản
lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở có trách nhiệm báo cáo định
kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về
các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6
tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác
được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Đối với các Sở, cơ
quan ngang Sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có mối quan hệ hợp tác, phối hợp, bình đẳng với các Sở, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Sở có trách
nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước của
mình cho các cơ quan, đơn vị có liên quan; đồng thời thực hiện những hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành của các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến các hoạt động và phạm vi quản lý của Sở.
4. Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và những nội dung công tác của
ngành, những nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh giao cần phối hợp, để Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
trên lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương.
5. Đối với các Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra các hoạt động
của các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế về việc chấp
hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở địa phương.
Các Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Sở tình hình quản
lý Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động
trên lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các nội dung của Quy định này để kiện
toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của
Sở theo quy định hiện hành của Nhà nước; xây dựng Quy chế làm việc của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện tốt những nội dung của Quy định
này.
2. Quá trình thực hiện
có vấn đề gì chưa phù hợp, cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có văn bản kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.