Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 787-QĐ/VTGC năm 1977 ban hành Thể lệ tạm thời và biểu cước cảng phí thu đối với tàu nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Số hiệu 787-QĐ/VTGC
Ngày ban hành 18/03/1977
Ngày có hiệu lực 01/04/1977
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Nguyễn Tường Lân
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

Số: 787-QĐ/VTGC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*******

Hà Nội, ngày 18 tháng 03 năm 1977

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH THỂ LỆ TẠM THỜI VÀ BIỂU CƯỚC CẢNG PHÍ THU ĐỐI VỚI TÀU NƯỚC NGOÀI

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ nghị định số 158-CP ngày 4-7-1974 của Hội đồng Chính phủ quy định tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của ông Trưởng ban Ban vận tải, Cục trưởng Cục đường biền.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. – Nay ban hành Thể lệ tạm thời và biểu cước cảng phí thu đối với tàu nước ngoài ra vào các cảng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. – Bản thể lệ tạm thời và biểu cước cảng phí đối ngoại này thay thế cho bản thể lệ và biểu cước phí ban hành bằng quyết định số 1190/QĐ ngày 6-6-1966. (1)

(1) In trong Công báo 1966, số 9, trang 164.

Điều 3. – Bản thể lệ tạm thời và biểu cước cảng phí đối ngoại này bắt đầu thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1977.

Điều 4. – Các ông Chánh văn phòng, Trưởng ban Ban vận tải, Cục trưởng Cục đường biển chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định này.

 

 

K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI




Nguyễn Tường Lân 

 

THỂ LỆ TẠM THỜI VÀ BIỂU CƯỚC

CẢNG PHÍ THU ĐỐI VỚI TÀU NƯỚC NGOÀI.
(Ban hành theo quyết định số 787- QĐ/VTGC ngày 18-3-1977 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. - Bản thể lệ này quy định các loại cước phí đối với các tàu biển nước ngoài vào ra khu vực cảng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Khu vực của cảng bao gồm các vùng xung quanh cầu cảng, luồng lạch ra vào cảng và các nơi tàu đỗ sang mạn chuyển tải hàng hóa, thuộc phạm vi cảng phụ trách, theo kế hoạch Nhà nước Việt Nam.

Điều 2. - Tiền thu cước và phụ phí đều tính bằng đồng tiền Việt Nam, quy ra ngoại tệ theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm tàu đang đỗ tại cảng, mà loại ngoại tệ ấy phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp nhận.

Điều 3. – Các đơn vị tính cước và cách quy tròn:

a) Đơn vị trọng tải tính cước đối với tàu là trọng tải toàn phần viết tắt là GRT phần lẻ dưới 1 GRT quy tròn là 1 GRT.

b) Đơn vị công suất là mã lực viết tắt là HP phần lẻ chưa đủ 1 HP quy tròn là 1 HP.

c) Đơn vị trọng lượng tính cước phí đối với hàng hóa là tấn viết tắt là T phần lẻ chưa đủ 1 T quy tròn là 1 T. Riêng loại hàng hóa mỗi tấn chiếm từ trên 1,2 m3 tính đồi cứ:

1,133m3 là 1T. Trọng lượng tính cước hàng hóa bao gồm hàng hóa và bao bì, thùng chứa hàng (container) đã ghi trong vận đơn (B/L) hoặc tờ khai của chủ hàng.

d) Riêng các loại động vật sống và hàng quá nhẹ, cồng kềnh thì tính theo bảng trọng lượng dưới đây:

STT

Các loại hàng

Đơn vị

Trọng lượng tính cước

1T = 1000kg

1

2

3

4

Trâu, bò, lừa, ngựa

Lợn, dê, cừu

Các loại súc vật sống đựng trong lồng, rọ, sọt

Các loại hòm rỗng, thùng rỗng, container

rỗng, các loại bao bì chứa hàng

1 con

1 con

1m3

1 tấn

1,000T

0,200T

1,000

3,000

e) Đơn vị tính thời gian là ngày và giờ:

[...]