THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH “PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẢO ĐẢM VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
ĐỐI VỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG SƯ PHẠM GIAI ĐOẠN 2022 - 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 ngày
27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình “Phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm giai đoạn
2022 - 2030” (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng
giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm Việt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng Khung bảo đảm chất lượng ASEAN, góp phần
quan trọng thúc đẩy tự chủ giáo dục đại học, nâng cao chất lượng giáo dục đại học
và cao đẳng sư phạm.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2022 - 2025:
Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong các cơ sở
giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo) được
cơ bản hoàn thành; năng lực hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục đại học và
cao đẳng sư phạm được nâng cao, cụ thể:
a) 100% cơ sở đào tạo hoàn thành hệ thống bảo đảm chất
lượng bên trong với mục tiêu, chính sách, nguồn lực, nhiệm vụ, kế hoạch, các quy
trình bảo đảm chất lượng và hệ thống thông tin bảo đảm chất lượng được xác định
rõ ràng phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của cơ sở đào tạo
trong từng giai đoạn trên cơ sở các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trong nước
và nước ngoài;
b) 100% cơ sở đào tạo hoàn thành tự đánh giá, 95%
cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng chu kỳ kiểm định lần thứ nhất; 70% cơ sở
đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng chu kỳ kiểm định lần thứ hai;
c) 35% số chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo chu kỳ kiểm định lần thứ nhất; trong đó có ít nhất 10% số chương
trình đào tạo đạt theo tiêu chuẩn nước ngoài (sau đây gọi là kiểm định quốc tế),
100% số chương trình đào tạo giáo viên các trình độ đạt tiêu chuẩn chất lượng;
d) 100% các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
được đánh giá đạt tiêu chuẩn đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
10% các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được đánh giá đạt theo tiêu chuẩn
đánh giá của tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế;
đ) 50% tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong
nước tham gia vào mạng lưới các tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế hoặc có thoả
thuận hợp tác quốc tế trong việc công nhận kết quả kiểm định lẫn nhau;
e) Có ít nhất 750 người được cấp thẻ kiểm định
viên; 100% kiểm định viên được bồi dưỡng chuyên sâu về công tác bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục trong đó có 5% kiểm định viên có chứng nhận và tham
gia hoạt động kiểm định quốc tế;
g) 90% công chức và 70% viên chức, người lao động
trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở đào tạo làm việc ở các vị trí về bảo đảm
và kiểm định chất lượng giáo dục được bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ, đáp ứng
yêu cầu tham mưu xây dựng và thực thi chính sách, quy định về bảo đảm và kiểm định
chất lượng giáo dục; trong đó có 20% được tập huấn, đào tạo bởi chuyên gia quốc
tế và khu vực.
3. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2026 - 2030:
Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong cơ
sở giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm; phát triển bền vững hệ thống kiểm định
chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm:
a) 100% cơ sở đào tạo phát triển hệ thống đảm chất
lượng bên trong để thực thi hiệu quả mục tiêu chiến lược và văn hóa chất lượng
của cơ sở đào tạo;
b) 100% cơ sở đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng
theo các chu kỳ kiểm định phù hợp (chu kỳ kiểm định lần thứ nhất với cơ sở đào
tạo mới có một khóa người học tốt nghiệp hoặc các chu kỳ kiểm định tiếp theo với
cơ sở đào tạo đã đạt kiểm định chất lượng giai đoạn trước năm 2025);
c) 80% số chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất
lượng chu kỳ kiểm định lần thứ nhất hoặc lần thứ hai; trong đó có ít nhất 20% số
chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn chất lượng kiểm định quốc tế, 100% số
chương trình đào tạo giáo viên các trình độ đạt tiêu chuẩn chất lượng;
d) 100% các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
trong nước tự đánh giá theo khung tiêu chuẩn đánh giá của khu vực ASEAN, trong
đó 20% đạt theo tiêu chuẩn đánh giá của tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế;
đ) 100% tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục trong
nước tham gia các tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế hoặc có thoả thuận hợp tác
quốc tế trong việc công nhận kết quả kiểm định lẫn nhau;
e) Có ít nhất 1500 người được cấp thẻ kiểm định
viên; 100% kiểm định viên được bồi dưỡng định kỳ, chuyên sâu về công tác bảo đảm
và kiểm định chất lượng giáo dục. 7% kiểm định viên có chứng nhận và tham gia
hoạt động kiểm định quốc tế;
g) 100% công chức, viên chức, người lao động làm việc
ở các vị trí trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở đào tạo về bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục được bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ đáp ứng yêu
tham mưu xây dựng và thực thi chính sách, quy định về bảo đảm và kiểm định chất
lượng giáo dục, trong đó có 35% được tập huấn, đào tạo bởi chuyên gia quốc tế
và khu vực.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về
bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối với giáo dục đại học và cao đẳng
sư phạm
a) Rà soát, xây dựng và hoàn thiện các chính sách,
cơ chế, tiêu chuẩn, quy trình, biện pháp để phát triển và nâng cao chất lượng hệ
thống bảo đảm chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm, trong đó có các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với các giảng viên của cơ sở giáo dục đại học
tham gia hoạt động bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về
kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm; xác định mô hình tổ
chức bộ máy kiểm định chất lượng giáo dục bảo đảm cho việc phát triển bền vững
hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục;
c) Ban hành Khung bảo đảm chất lượng giáo dục đại học
và cao đẳng sư phạm bảo đảm thực hiện Khung trình độ quốc gia Việt Nam, phù hợp
với chuẩn mực và thông lệ của khu vực và thế giới.
2. Nâng cao năng lực của hệ thống bảo đảm chất lượng
bên trong các cơ sở đào tạo
a) Xây dựng, kiện toàn hệ thống bảo đảm chất lượng
bên trong cơ sở đào tạo để thực thi hiệu quả sứ mạng, mục tiêu của cơ sở đào tạo;
b) Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, truyền
thông bên trong và bên ngoài, cơ sở dữ liệu bảo đảm chất lượng và quy trình quản
lý chất lượng, thực hiện trách nhiệm giải trình và công khai thông tin theo quy
định;
c) Bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
viên chức, giảng viên làm công tác bảo đảm chất lượng trong các cơ sở đào tạo
và chương trình đào tạo; có chính sách khuyến khích cán bộ bảo đảm và kiểm định
chất lượng giáo dục của các cơ sở đào tạo tham gia các đoàn đánh giá ngoài của
các tổ chức kiểm định khu vực và thế giới.
3. Phát triển, nâng cao năng lực các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục
a) Mở rộng mạng lưới các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục cho một số lĩnh vực chuyên sâu đặc thù, bảo đảm liên thông, liên kết,
hợp tác hiệu quả; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định khi thực hiện kiểm định
chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
tổ chức, sắp xếp các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục công lập đáp ứng
theo yêu cầu của Luật Giáo dục đại học;
b) Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục của các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục; thiết lập hệ thống công nghệ thông tin kết
nối dữ liệu kiểm định chất lượng giáo dục và dữ liệu đầu vào, đầu ra của cơ sở
giáo dục và chương trình đào tạo;
c) Tăng cường các chương trình hợp tác giữa các tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam với các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nước ngoài và các tổ chức bảo đảm chất lượng quốc tế nhằm nâng cao
năng lực cho các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; có chính sách khuyến
khích cán bộ bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục của các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục tham gia các đoàn đánh giá ngoài của các tổ chức kiểm định
khu vực và thế giới.
4. Tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức làm
công tác xây dựng chính sách về bảo đảm và kiểm định chất lượng; nâng cao chất
lượng và bảo đảm về số lượng kiểm định viên đáp ứng theo các tiêu chuẩn quốc
gia và tiệm cận tiêu chuẩn quốc tế
a) Bồi dưỡng chuyên sâu, nâng cao năng lực cho đội
ngũ công chức của cơ quan quản lý nhà nước làm công tác xây dựng chính sách về
bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục;
b) Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ kiểm định
viên theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, bảo đảm có đủ số lượng và năng lực
để triển khai hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm;
c) Định kỳ tổ chức sát hạch cấp thẻ kiểm định viên
kiểm định chất lượng giáo dục nhằm tăng cường số lượng và nâng cao năng lực của
đội ngũ kiểm định viên, đánh giá viên;
d) Tổ chức các khóa tập huấn trong nước, có sự tham
gia của các đối tác quốc tế uy tín nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công
tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở đào tạo, các tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục và cơ quan quản lý nhà nước.
5. Tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước,
sự tham gia của các bên liên quan, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo
đảm và kiểm định chất lượng giáo dục
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
thi chính sách bảo đảm và kiểm định chất lượng của cơ sở đào tạo; giám sát và
đánh giá hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục theo đúng quy
định của pháp luật;
b) Tăng cường sự tham gia và hợp tác của các bên
liên quan vào hoạt động bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; tăng cường sự
phối hợp giữa các bên liên quan trong việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động bảo đảm và kiểm định chất
lượng giáo dục;
c) Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục với các tổ chức bảo đảm, kiểm định chất lượng quốc tế và cơ
quan quản lý nhà nước của các quốc gia khác nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao
năng lực làm chính sách và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực liên quan đến bảo
đảm và kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các bên liên quan về hoạt động bảo đảm và kiểm định chất lượng
giáo dục.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của
Chương trình từ nguồn ngân sách nhà nước được giao trong dự toán hằng năm của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành, địa phương, các cơ sở giáo dục và đào tạo
và các bên liên quan theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
liên quan lập kế hoạch, hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình; chỉ đạo các
cơ sở đào tạo trong việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ của Chương trình và
kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng các cơ chế, chính sách về kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng
sư phạm trình Chính phủ ban hành; xây dựng Khung bảo đảm chất lượng giáo dục đại
học và cao đẳng sư phạm;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá
việc tổ chức thực hiện Chương trình; tổng hợp kết quả triển khai thực hiện
Chương trình trong phạm vi cả nước theo năm và từng giai đoạn, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Bộ Tài chính
Trên cơ sở đề xuất về kinh phí của các Bộ, cơ quan
Trung ương tham gia thực hiện Chương trình, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán chi ngân sách
nhà nước hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương theo quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
Bộ, ngành liên quan tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan
thẩm quyền phê duyệt theo quy định để triển khai Chương trình.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong
việc chỉ đạo, triển khai công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đối
với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có các ngành đào tạo giáo viên.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ
a) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trực thuộc, căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình để cụ thể hóa nội dung triển khai
trong các chương trình, kế hoạch nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương và của ngành;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong xây dựng
chính sách và bố trí nguồn lực, hỗ trợ công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng
giáo dục cho các cơ sở đào tạo trực thuộc;
c) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện theo đúng mục
tiêu Chương trình, hằng năm gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
a) Chỉ đạo các cơ sở đào tạo của địa phương hoặc của
các bộ, ngành đóng trên địa bàn thực hiện tốt công tác bảo đảm và kiểm định chất
lượng giáo dục;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong xây dựng
chính sách, bố trí nguồn lực, hỗ trợ công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo
dục cho các cơ sở đào tạo trực thuộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban VHGD của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Hiệp hội Các trường đại học, cao đẳng Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b), ĐND.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|