Quyết định 776/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt quy hoạch chung khu khí - điện - đạm Cà Mau, tỉnh Cà Mau do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 776/QĐ-TTg
Ngày ban hành 26/06/2001
Ngày có hiệu lực 11/07/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 776/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 776/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG KHU KHÍ - ĐIỆN - ĐẠM CÀ MAU TỈNH CÀ MAU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau tại tờ trình số 04/TTr-UB ngày 09 tháng 02 năm 2001 và Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình số 06/TTr-BXD ngày 14 tháng 3 năm 2001,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung khu Khí - Điện - Đạm Cà Mau, tỉnh Cà Mau với những nội dung chủ yếu sau:

1. Vị trí, ranh giới và phạm vi lập quy hoạch:

Khu Khí - Điện - Đạm tỉnh Cà Mau nằm trên khu đất thuộc các ấp 3, 6, 7 và 8 của xã Khánh An về phía Đông Nam huyện U Minh, cách trung tâm thành phố Cà Mau khoảng 11 km.

Phạm vi lập quy hoạch chung gồm 1.208 ha, được xác định như sau:

- Phía Bắc giáp sông Cái Tàu.

- Phía Nam giáp kênh Xáng Minh Hà.

- Phía Đông giáp sông ông Đốc.

- Phía Tây giáp trại giam K1 Cái Tàu.

2. Tính chất: là khu công nghiệp sử dụng nguồn khí tại các mỏ thuộc khu vực biển Tây Nam để sản xuất điện, đạm trong tổ hợp Khí - Điện - Đạm, phát triển các cơ sở công nghiệp khác sử dụng nguồn khí thấp áp và công nghiệp địa phương.

3. Các hạng mục công trình xây dựng trong khu Khí - Điện - Đạm:

a) Các công trình cung cấp khí:

- Các công trình cung cấp khí cho cụm Khí - Điện - Đạm được gắn với nguồn khí khai thác từ các mỏ khí thuộc khu vực biển Tây Nam có trữ lượng khai thác tại mỏ khí PM-3/CAA (vùng khai thác chung Việt Nam và Malaysia) là 52,3 tỷ m3, trong đó Việt Nam hưởng 50% (26 tỷ m3); mỏ khí Cái Nước (thuộc Lô 46) khoảng 2 tỷ m3; và trong tương lai có thể bổ sung nguồn khí khai thác từ các mỏ 46/51, Lô B, 52/97.

- Sản lượng khí khai thác: từ cuối năm 2004 khoảng 1,2 - 1,4 tỷ m3/năm; việc vận chuyển khí về Việt Nam theo đường ống dẫn khí PM-3/Cà Mau.

b) Nhà máy điện:

Nhà máy điện công suất 720 MW;

Lượng khí tiêu thụ hàng năm khoảng 900 triệu m3/năm, tương đương khoảng 3,1 triệu m3/ngày.

c) Nhà máy đạm:

Nhà máy đạm công suất ban đầu khoảng 800.000 T/năm, tương đương 2.350 tấn Urê/ngày.

Lượng khí tiêu thụ khoảng 500 triệu m3/năm.

d) Cụm công nghiệp sử dụng nguồn khí thấp áp và công nghiệp địa phương, gồm: công nghiệp khí hoá lỏng; công nghiệp hoá chất lấy khí làm nguyên liệu; công nghiệp vật liệu xây dựng và công nghiệp chế biến nông, thuỷ sản... sử dụng khí thấp áp là nguồn nhiên liệu.

đ) Các công trình phụ trợ khác: bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp, thoát nước, khu xử lý nước và rác thải trong và ngoài cụm công nghiệp; hệ thống kho, cảng và bến bãi; khu điều hành và dịch vụ công cộng v.v...

e) Khu đô thị mới Khánh An: phục vụ nhu cầu tái định cư và khu ở dành cho công nhân khu công nghiệp với quy mô dự kiến khoảng 10 ngàn dân.

4. Quy hoạch sử dụng đất đai:

[...]