ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
77/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
25 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ ĐỐI
VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG ĐẠT CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội
khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08/4/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 51/2005/NQ-HĐND ngày
21/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII về việc thông qua đề án phát triển
nguồn nhân lực phục vụ kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2006 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2496/TTr-SNV ngày 13/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách sắp
xếp, bố trí đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn không đạt chuẩn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 và Quyết định số
27/2010/QĐ-UBND ngày 17/5/2010 của UBND tỉnh.
Quy định ban hành kèm theo Quyết định này được
áp dụng để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trong giai
đoạn 2010 - 2015. Thời gian thực hiện: đối với cán bộ cấp xã đến hết ngày
31/12/2015 và đối với công chức cấp xã đến hết ngày 31/12/2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ TRÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG ĐẠT CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về chính sách sắp xếp, bố
trí đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ, công chức
cấp xã) không đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là cán bộ cấp xã) không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành
quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành
tiêu chuẩn đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh để
tiếp tục giới thiệu bầu giữ chức danh chuyên trách sau khi đã hết nhiệm kỳ,
thôi giữ chức vụ hoặc miễn nhiệm mà không bố trí được công tác khác phù hợp, gồm
có các chức danh sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Thường trực Đảng
uỷ (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách);
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân và Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Đối với công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt
là công chức cấp xã) không đạt chuẩn hoặc có trình độ chuyên môn nhưng không
phù hợp về tiêu chuẩn theo Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ và Quyết định
số 69/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm các chức danh
sau:
a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng
công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã);
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
f) Văn hoá - Xã hội.
3. Công chức cấp xã đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên
môn theo quy định nhưng không hoàn thành nhiệm vụ đối với công việc được giao
trong năm (theo đánh giá công chức hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công
chức công tác) nhưng chưa đến mức buộc thôi việc.
Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp,
bố trí
1. Việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp xã
phải dựa trên cơ sở sắp xếp tổ chức, bố trí hợp lý nhân sự vào các chức danh theo
đúng tiêu chuẩn quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh nhằm nâng cao
năng lực hoạt động và tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Quá trình sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cấp
xã phải đảm bảo thực hiện công khai, dân chủ, đúng quy trình, thủ tục, đối tượng
và thanh toán kịp thời, đầy đủ chế độ chính sách cho các đối tượng được sắp xếp,
bố trí theo quy định.
Điều 4. Đối tượng chưa áp dụng
chính sách sắp xếp, bố trí
Chưa áp dụng chính sách sắp xếp, bố trí đối với
cán bộ, công chức thuộc các trường hợp sau:
1. Đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại
bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện, cơ sở điều trị;
2. Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự;
3. Đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi;
4. Đang được Nhà nước cử đi học các lớp đào tạo
về chuyên môn, chính trị (bằng kinh phí của Nhà nước) thuộc đối tượng quy hoạch,
dự nguồn của địa phương hoặc đang tự túc đi học để nâng cao trình độ chuyên
môn, ngành nghề đào tạo phù hợp với công tác được giao, có nguyện vọng tiếp tục
công tác tại địa phương đảm bảo đến năm 2015 sẽ hoàn thành chương trình đào tạo
(được cấp bằng tốt nghiệp).
Điều 5. Đối tượng không áp dụng
chính sách sắp xếp, bố trí
1. Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc hoặc đi học tập,
công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cơ
quan có thẩm quyền cho phép;
2. Cán bộ, công chức không trong diện được sắp xếp,
bố trí theo quy định này nhưng tự nguyện xin được sắp xếp, bố trí;
3. Cán bộ cấp xã bị bãi nhiệm;
4. Những cán bộ, công chức đủ điều kiện nghỉ hưu
theo quy định tại khoản 2 Điều 26 hoặc Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày
22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm xã hội bắt buộc.
5. Cán bộ, công chức cấp xã đang hưởng chế độ
hưu trí, mất sức theo quy định của bảo hiểm xã hội hoặc cán bộ xã già yếu, nghỉ
việc hưởng trợ cấp theo Quyết định số 130/CP ngày 30 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng
Chính phủ và Quyết định số 111/HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ).
Điều 6. Thời gian tính hưởng
trợ cấp
1. Số năm công tác để tính trợ cấp là số năm
công tác tại UBND cấp xã thuộc các chức danh quy định tại Quyết định số 130-CP
ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ), Quyết định số
111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Nghị định số
46-CP ngày 23/6/1993 của Chính phủ, Nghị định số 50-CP ngày 26/7/1995 của Chính
phủ, Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ, Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ và số năm công tác có đóng bảo hiểm
xã hội khác (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người). Nếu thời gian đóng bảo hiểm
xã hội có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc dưới 3 tháng thì không
tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12
tháng thì tính tròn là 1 năm.
2. Trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị tòa
án tuyên án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo không giam giữ
mà vẫn được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc thì thời gian làm việc có đóng bảo
hiểm xã hội trong thời gian thi hành án cũng được tính vào thời gian công tác để
tính hưởng trợ cấp.
Điều 7. Cách tính trợ cấp
1. Tiền lương tháng tính trả trợ cấp theo quy định
tạm thời này là tiền lương hiện hưởng của tháng liền kề trước thời điểm được thực
hiện chính sách sắp xếp, bố trí.
2. Tiền lương tháng hiện hưởng tính theo quy định
tạm thời này bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc và các khoản phụ cấp hiện hưởng
(nếu có).
Chương II
CHÍNH SÁCH SẮP XẾP, BỐ
TRÍ
Điều 8. Chính sách thôi việc
1. Chính sách thôi việc ngay
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải sắp
xếp, bố trí mà không đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về Bảo
hiểm xã hội thì thực hiện nghỉ thôi việc ngay và được trợ cấp thêm các khoản
sau (ngoài chế độ bảo hiểm hưởng theo quy định hiện hành):
a) Đối với cán bộ cấp xã
- Trợ cấp 06 tháng tiền lương cho các đối tượng
có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi trở lên (đối với nam) và 50 tuổi
trở lên (đối với nữ); các đối tượng còn lại chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
hoặc chưa đủ 55 tuổi trở lên (đối với nam) và 50 tuổi trở lên (đối với nữ) được
trợ cấp 08 tháng tiền lương;
- Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) công tác có đóng bảo hiểm
xã hội được hỗ trợ thêm 1,5 tháng tiền lương.
b) Đối với công chức cấp xã
- Trợ cấp 05 tháng tiền lương;
- Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) công tác có đóng bảo
hiểm xã hội được hỗ trợ thêm 1,5 tháng tiền lương.
2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải bố
trí, sắp xếp có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý
thức tổ chức kỷ luật, có nguyện vọng đi học nghề để tìm việc làm mới, thì được
hưởng các chế độ sau (ngoài chế độ bảo hiểm hưởng theo quy định hiện hành):
a) Được hưởng nguyên tiền lương tháng hiện hưởng
và được cơ quan đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian đi học nghề,
tối đa là 06 tháng;
b) Được trợ cấp một khoản kinh phí (phí học nghề)
bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng tiền lương để đóng cho cơ sở
dạy nghề;
c) Sau khi kết thúc học nghề, được trợ cấp 08
tháng tiền lương để tìm việc làm; được hưởng trợ cấp 1/2 tháng tiền lương cho mỗi
năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng);
d) Trong thời gian đi học nghề được tính thời
gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên để nâng lương hàng năm.
3. Các đối tượng thôi việc hưởng chế độ sắp xếp,
bố trí theo khoản 1 và 2 Điều này thì không được hưởng chính sách thôi việc
khác theo quy định hiện hành.
Điều 9. Chính sách đối với
cán bộ, công chức cấp xã chuyển sang chức danh những người hoạt động không
chuyên trách
Cán bộ, công chức cấp xã thuộc đối tượng phải sắp
xếp, bố trí do không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, chuyển sang
chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được trợ cấp 1,5
tháng tiền lương đối với cán bộ cấp xã và 01 tháng tiền lương đối với công chức
cấp xã cho mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 10. Đối với những trường hợp cán bộ, công chức thuộc diện phải
sắp xếp, bố trí có tuổi đời dưới 40 đối với cán bộ cấp xã và 35 tuổi đối với
công chức cấp xã, có năng lực, am hiểu công việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao và có khả năng tiếp tục đào tạo thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm cử đối tượng này đi học đạt chuẩn theo quy định và ưu
tiên bố trí công tác sau khi học xong. Trong thời gian đi học được hưởng nguyên
lương.
Điều 11. Các đối tượng thuộc diện sắp xếp, bố trí theo quy định này
được ưu tiên vận dụng hưởng một số chế độ, chính sách hỗ trợ khác của tỉnh (nếu
có) để đảm bảo ổn định cuộc sống theo từng trường hợp cụ thể phù hợp với điều
kiện thực tế; nếu có nguyện vọng vay vốn thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
xét duyệt và đề nghị Ngân hàng chính sách xã hội cho vay với lãi suất ưu đãi
theo các chương trình tín dụng ưu đãi quy định để phát triển kinh tế.
Điều 12. Các đối tượng đã giải quyết chế độ, chính sách theo quy định
tại Điều 8 quy định này, nếu được tuyển dụng lại vào làm cán bộ, công chức cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã được hỗ trợ
khi sắp xếp.
Đối với kinh phí trợ cấp để đóng học phí học nghề
cho các cơ sở dạy nghề tại điểm b khoản 2 Điều 8 không phải hoàn trả lại.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch sắp xếp, bố trí và tổ chức thanh, kiểm tra
việc thực hiện quy định này. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan đề
xuất xem xét vận dụng áp dụng các chính sách ưu đãi khác của tỉnh (nếu có) theo
quy định phù hợp với quy định và điều kiện thực tế của từng địa phương, từng đối
tượng cụ thể.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, Trung
ương ban hành quy định chế độ hỗ trợ áp dụng cho các đối tượng thuộc diện sắp xếp,
bố trí theo quy định tại Quy định này thì Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung Quy định này cho phù hợp quy định của Trung ương.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm đảm bảo nguồn
kinh phí thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí; dự toán kinh phí vào dự toán
ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập dự toán, thanh và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ
trợ cấp hàng năm theo quy định.
3. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hướng dẫn về
điều kiện, quy trình, thủ tục cho vay vốn đối với các đối tượng thuộc diện sắp
xếp, bố trí theo quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì chịu trách
nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện sắp xếp, bố trí
cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn.
b) Tổ chức rà soát chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn. Xác định cán bộ, công chức thuộc đối tượng điều
chỉnh của quy định tạm thời này.
c) Tổng hợp danh sách cán bộ, công chức được hưởng
chính sách sắp xếp, bố trí theo từng đối tượng cụ thể, lập dự toán kinh phí, kiểm
tra, phê duyệt, cấp phát kinh phí thực hiện chế độ sắp xếp, bố trí trong từng
năm do Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị và quyết toán số kinh phí với cơ quan tài
chính theo quy định.
d) Đề xuất vận dụng áp dụng các chính sách hỗ trợ
khác của tỉnh (nếu có) và áp dụng kịp thời, phù hợp các chính sách đối với từng
trường hợp cụ thể.
e) Định kỳ 06 tháng báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu Đảng ủy rà
soát, thống kê thực trạng, số lượng, chất lượng và việc bố trí, sử dụng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã của địa phương mình, lập danh sách các đối tượng phải
sắp xếp, bố trí đối tượng cán bộ chuyên trách không đạt chuẩn cho phù hợp và
theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và chế độ,
tiêu chuẩn, định mức quy định tại quy định này, xây dựng kế hoạch đảm bảo kinh
phí thực hiện chế độ sắp xếp, bố trí, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách
của xã, phường, thị trấn thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét quyết định,
đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Ngân sách và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trực tiếp chi trả trợ cấp cho các đối tượng đảm
bảo đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng từ nguồn kinh phí được cấp. Phối hợp với
ngân hàng chính sách xã hội hướng dẫn, giúp đỡ các đối tượng có nhu cầu làm thủ
tục vay vốn theo quy trình của ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.