THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 767/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2040
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17
tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch đô thị;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang tại Tờ trình số 29/TTr-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2022 và Báo cáo thẩm
định số 50/BC-BXD ngày 17 tháng 5 năm 2022 của Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung thành phố Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang đến năm 2040, với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi, ranh giới
lập quy hoạch
Phạm vi lập Quy hoạch chung thành phố
Phú Quốc đến năm 2040 bao gồm toàn bộ diện tích đất tự nhiên 589,27 km2
gồm có: 2 phường Dương Đông, An Thới và 7 xã: Cửa Cạn, Gành Dầu, Bãi Thơm, Hàm
Ninh, Cửa Dương, Dương Tơ và Thổ Châu.
(Diện tích mặt biển sẽ được xác định
trong quá trình lập đồ án, phù hợp và thống nhất với ranh giới hành lang bảo vệ
bờ biển của khu vực lập quy hoạch theo quy định pháp luật).
2. Thời hạn quy hoạch
Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2030, giai
đoạn dài hạn đến năm 2040.
3. Mục tiêu lập quy
hoạch
- Định hướng phát triển thành phố Phú
Quốc với tầm nhìn dài hạn và đáp ứng yêu cầu phát triển theo các giai đoạn quy
hoạch thông qua chiến lược phát triển toàn diện, cân bằng và bền vững, hài hòa
giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa
và bảo đảm an ninh, quốc phòng; đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển
trong trường hợp hình thành Khu hành chính - kinh tế đặc biệt và tách xã đảo Thổ
Châu (Thổ Chu) thành huyện đảo riêng.
- Phát triển thành phố Phú Quốc trở
thành một đô thị biển đảo đặc sắc; một trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng và dịch vụ
có bản sắc, chất lượng cao, có sức hấp dẫn đối với du khách trong nước và quốc
tế; trung tâm thương mại, dịch vụ và trung tâm chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ứng
dụng công nghệ cao ở tầm cỡ khu vực và quốc tế; trung tâm chính trị - văn hóa;
một không gian sống có chất lượng và gắn bó của người dân trên đảo; quản lý
phát triển đô thị theo hướng tăng trưởng xanh, thông minh, tiết kiệm năng lượng
và thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Làm cơ sở pháp lý để quản lý, thu
hút đầu tư và triển khai lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.
4. Tính chất
- Là đô thị biển - đảo độc đáo, đặc sắc,
hướng tới đạt tiêu chuẩn đô thị loại I.
- Là khu kinh tế có vị thế đặc biệt;
trung tâm kinh tế du lịch, dịch vụ du lịch sinh thái biển - đảo đặc sắc và có
tiềm năng phát triển thành khu lịch quốc gia, với nhiều giá trị khác biệt, chất
lượng cao của quốc gia và quốc tế; trung tâm thương mại, dịch vụ tầm cỡ khu vực
và quốc tế; trung tâm chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng ứng dụng công nghệ cao của
khu vực và quốc tế.
- Là đầu mối quan trọng về giao thông
vận tải nội vùng, cảng biển và cảng hàng không quốc tế.
- Là trung tâm nghiên cứu khoa học
công nghệ chuyên ngành; trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học rừng và biển của quốc
gia và khu vực.
- Có vị trí đặc biệt về an ninh và quốc
phòng.
5. Dự báo về quy mô
dân số, đất đai
a) Dự báo sơ bộ quy mô dân số:
- Đến năm 2030 khoảng 400.000 người
(trong đó bao gồm dân số quy đổi từ khách du lịch, lao động tạm trú... khoảng
145.000 người).
- Đến năm 2040 khoảng 680.000 người
(trong đó bao gồm dân số quy đổi từ khách du lịch, lao động tạm trú... khoảng
250.000 người).
b) Dự báo sơ bộ nhu cầu sử dụng đất:
- Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị đến
năm 2030 là khoảng 8.000 - 10.000 ha; chỉ tiêu trung bình khoảng 200 - 250m2/người.
- Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị đến
năm 2040 là khoảng 14.000 - 17.000 ha; chỉ tiêu trung bình khoảng 220 - 250m2/người.
(Kết quả dự báo và các chỉ tiêu kinh tế,
kỹ thuật cụ thể được nghiên cứu, lựa chọn để áp dụng trong quá trình lập đồ án
quy hoạch, phù hợp với tình hình phát triển đô thị và các khu chức năng, đáp ứng
chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và chất lượng đô thị của đô thị loại
I).
6. Các quan điểm quy
hoạch
- Nghiên cứu, kế thừa các định hướng,
giải pháp, phương án quy hoạch còn phù hợp trong điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng đảo Phú Quốc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số
633/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2010, Quyết định số 868/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6
năm 2015 và Quyết định số 486/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2021; phù hợp thống nhất
với quy hoạch có liên quan.
- Bảo tồn, nâng cao và phát huy tổng
thể các giá trị sinh thái biển, đảo, rừng, núi, văn hóa, lịch sử, các ngành
kinh tế truyền thống... để phát triển du lịch và đô thị với quy mô và phương thức
phù hợp, đảm bảo sự đặc sắc, phong phú, hiệu quả.
- Sử dụng tiết kiệm quỹ đất, có dự
phòng cho tương lai, đảm bảo mật độ dân cư và du khách để có thể phát triển
giao thông công cộng, quản lý bền vững tài nguyên rừng tự nhiên.
- Quy hoạch đa dạng các không gian
phát triển du lịch, dịch vụ, cũng như các sản phẩm du lịch. Trong đó, đan xen hợp
lý các chức năng đô thị và chức năng du lịch cũng như các chức năng kinh tế
khác để đảm bảo sự phát triển cân bằng, hiệu quả và hấp dẫn trong toàn thành phố.
- Đảm bảo hài hòa lợi ích của các thành
phần xã hội, đặc biệt là cộng đồng dân cư hiện hữu trong quá trình phát triển;
chú trọng cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như kinh tế hộ
gia đình, bao gồm cả các hộ gia đình đã sinh sống lâu dài, đan xen trong các
không gian sinh thái nông, lâm nghiệp.
- Nghiên cứu khả năng phát triển, xây
dựng trên biển, để phát huy giá trị đặc trưng và bản sắc đô thị biển đảo, nhưng
phải được đánh giá đầy đủ các tác động đến môi trường sinh thái, cũng như hiệu
quả phát triển...; đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành quốc
gia.
- Rà soát ranh rừng hiện trạng đang quản
lý, nghiên cứu điều chỉnh, chuyển đổi các khu vực có giá trị phát triển, nhưng
cần phải bảo đảm diện tích đất rừng cho hệ sinh thái đặc trưng và các giá trị
do hệ sinh thái rừng Phú Quốc mang lại; bảo vệ tối đa diện tích đất rừng tự
nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
hiện đại xứng đáng tầm cỡ quốc tế, đặc biệt là giao thông công cộng, quản lý
nguồn nước bền vững, xử lý nước thải, rác thải, cung cấp điện,... và bảo vệ môi
trường.
7. Các yêu cầu chính
về nội dung nghiên cứu
a) Phân tích đánh giá điều kiện tự
nhiên, hiện trạng phát triển:
- Phân tích vị trí và mối quan hệ liên
vùng:
+ Đánh giá về vị trí địa - kinh tế của
Phú Quốc; phân tích định hướng, chiến lược phát triển của khu vực, quốc gia,
vùng có tác động đến sự phát triển của Phú Quốc.
+ Phân tích mối quan hệ, liên kết
không gian của Phú Quốc trong vùng tỉnh Kiên Giang (Hà Tiên, Rạch Giá...), vùng
đồng bằng sông Cửu Long (các đô thị trung tâm, khu kinh tế, khu du lịch, công
nghiệp...) và không gian vùng biển Tây Nam.
- Đánh giá các điều kiện tự nhiên:
+ Tổng quan các đặc điểm tự nhiên (địa
hình, địa mạo, khí hậu, thủy hải văn, thủy lợi, địa chất công trình, địa chấn...),
đặc điểm cảnh quan sinh thái của khu vực trong mối liên kết với khu vực biển đảo
xung quanh.
+ Đánh giá và nhận xét điều kiện tự
nhiên đặc thù và các ảnh hưởng tiêu cực và tích cực tới khu vực xây dựng và
phát triển đô thị. Đánh giá chi tiết về quỹ đất xây dựng trên cơ sở phân vùng
xây dựng thuận lợi, không thuận lợi và cấm xây dựng.
+ Xác định các khu vực có tiềm năng về
tự nhiên, các đặc điểm tài nguyên (tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên
bờ biển, tài nguyên sông suối tự nhiên, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch...)
có thể khai thác tạo động lực phát triển kinh tế, đô thị...
- Phân tích, đánh giá hiện trạng kinh
tế - xã hội:
+ Đánh giá hiện trạng phát triển kinh
tế - xã hội trong phạm vi lập quy hoạch, phân tích các yếu tố hiện trạng dân số,
lao động, việc làm trong khu vực nghiên cứu quy hoạch. Xem xét mức độ phát triển
kinh tế, khả năng tăng trưởng, thu hút nguồn nhân lực và mối liên hệ kinh tế,
văn hóa, xã hội với các khu vực khác trong tỉnh và trong Vùng.
+ Nghiên cứu tập quán sinh hoạt, văn
hóa của người dân, trong đó xác định các tiềm năng có thể khai thác, phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế.
+ Đánh giá các hoạt động sản xuất và
lao động trong các ngành nghề: Du lịch, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông
- lâm nghiệp, thủy sản. Nhận diện các tiềm năng, thế mạnh, các vấn đề hạn chế,
khó khăn.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và
hiện trạng xây dựng:
+ Thống kê sử dụng đất khu vực lập quy
hoạch, phân tích đánh giá tỷ lệ các loại đất đai, sự phân bổ các loại đất, đặc
biệt là quỹ đất xây dựng các khu chức năng phi nông nghiệp; các quỹ đất sản xuất
nông, lâm nghiệp; lựa chọn quỹ đất có thể chuyển đổi khi phát triển đô thị.
+ Đánh giá về hiện trạng phân bố dân
cư của toàn khu vực, các khu vực tập trung dân cư, các vấn đề liên quan đến
phân bố dân cư cần được giải quyết trong đồ án...
+ Đánh giá hiện trạng nhà ở và cơ sở hạ
tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, cây xanh, thể dục thể
thao...), rà soát các dự án quy hoạch trong khu vực.
+ Nhận xét đánh giá các vấn đề tồn tại
cần giải quyết.
- Phân tích đánh giá về hiện trạng
phát triển du lịch:
+ Lượng khách và cơ cấu khách du lịch,
thị trường du lịch, sản phẩm du lịch, chất lượng hệ thống cơ sở vật chất, dịch
vụ du lịch, tổ chức không gian phát triển du lịch,...
+ Rà soát làm rõ diện tích, phạm vi
khoanh vùng bảo vệ của các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khảo
cổ... và những nguy cơ tác động tới các di sản văn hóa để đề xuất các định hướng,
giải pháp quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
- Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và môi trường:
+ Đánh giá hiện trạng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bao gồm: Chuẩn bị kỹ thuật (hiện trạng nền xây dựng, thoát nước mưa,
các vấn đề liên quan đến ngập lụt, lũ...); giao thông (đầu mối giao thông, mạng
lưới, công trình và các loại hình giao thông...); cấp nước (nguồn, công trình đầu
mối, mạng lưới, chất lượng, khả năng cung cấp...); cấp điện; thông tin liên lạc
(nguồn, vị trí trạm biến áp, quy mô trạm, khả năng cung cấp, chất lượng mạng lưới...);
thoát nước thải (hiện trạng hệ thống thoát nước thải, khả năng đáp ứng khi đô
thị phát triển...); xử lý chất thải rắn, nghĩa trang (hiện trạng thu gom chất
thải rắn, vị trí bãi chôn lấp, khả năng thu gom, khu vực nghĩa trang, mức độ gần
khu dân cư và ô nhiễm môi trường...). Xác định những vấn đề còn tồn tại về hệ
thống hạ tầng kỹ thuật cần giải quyết để phù hợp với điều kiện quỹ đất của Phú
Quốc.
+ Nêu thực trạng và đánh giá hiện trạng
môi trường xã hội (văn hóa - lịch sử) và môi trường tự nhiên (nước, không khí,
đất, hệ sinh thái...). Trong đó, làm rõ hiện trạng, tác động của nước biển
dâng, biến đổi khí hậu đến khu vực quy hoạch, những vấn đề về môi trường và những
vùng dễ bị tác động, những khuyến cáo về tình hình ô nhiễm, suy thoái môi trường;
xác định các nội dung bảo vệ môi trường mà quy hoạch cần giải quyết.
- Đánh giá công tác quản lý, thực hiện
theo quy hoạch chung đã được phê duyệt:
+ Đánh giá kết quả đạt được về quy mô,
chỉ tiêu quy hoạch (dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, bảo
vệ môi trường...); tổ chức không gian đô thị và các khu chức năng, các khu vực
bảo tồn rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, không gian biển sử dụng chung (bãi tắm
công cộng, quảng trường biển),...
+ Rà soát các đồ án quy hoạch, các
chương trình, dự án đang triển khai về loại hình, quy mô, tính chất, mức độ triển
khai và các pháp lý có liên quan; xem xét, đánh giá tính hiệu quả và sự phù hợp
với mục tiêu, quan điểm quy hoạch chung đã đặt ra.
- Đánh giá tổng hợp hiện trạng:
+ Tổng hợp các vấn đề hiện trạng. Lập
phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với tương lai phát triển
của thành phố.
+ Đề xuất toàn diện các vấn đề cần giải
quyết và các thế mạnh cần được khai thác làm cơ sở hướng đến một đô thị phát
triển hài hòa về kinh tế - xã hội, bền vững với môi trường.
- Bản đồ nền địa hình, nguồn tài liệu,
số liệu, thông tin về hiện trạng phải bảo đảm chất lượng, độ tin cậy, có nguồn
rõ ràng; đảm bảo tính khoa học, đủ số lượng, đủ độ dài chuỗi dữ liệu theo thời
gian để phục vụ công tác phân tích, đánh giá, dự báo trong quá trình lập quy hoạch.
b) Xây dựng tầm nhìn, tính chất, chiến
lược, mục tiêu phát triển đô thị:
- Phân tích đánh giá các định hướng
chiến lược quốc gia, các quy hoạch ngành, các chủ trương lớn có tác động tới
phát triển chung của tỉnh Kiên Giang và của Phú Quốc.
- Phân tích vị thế mối quan hệ liên
vùng, động lực phát triển, tập trung làm rõ các đặc điểm riêng biệt mang lợi thế
cạnh tranh trong phát triển của Phú Quốc (kinh tế biển, du lịch đa dạng, đặc sắc,
chất lượng cao, nghiên cứu khoa học công nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học rừng và
biển của quốc gia, khu vực…).
Từ đó xây dựng tầm nhìn, xác định rõ
tính chất đô thị, đề xuất các chiến lược, mục tiêu phát triển đô thị của Phú Quốc
trong vùng, khu vực, đảm bảo kết nối bền vững để đáp ứng yêu cầu phát triển
trong các giai đoạn quy hoạch và lâu dài.
c) Các yêu cầu về dự báo dân số, lao động,
quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng
giai đoạn:
- Dự báo quy mô dân số, lao động.
- Dự báo quy mô đất xây dựng đô thị, đất
dân dụng đô thị.
- Xác định các chỉ tiêu phát triển về
hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật...
Các dự báo phát triển và xác định chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật dựa trên tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý, đặc
trưng, truyền thống văn hóa lịch sử, quỹ đất đai hiện có và được luận cứ trên
cơ sở thực tiễn, đánh giá khả năng, sức chứa của đảo theo định hướng phát triển
bền vững; đảm bảo an ninh, quốc phòng, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo tồn di tích và dành quỹ đất để phát triển trong tương
lai.
d) Các yêu cầu về định hướng phát triển
không gian, quy hoạch sử dụng đất và thiết kế đô thị:
- Đề xuất mô hình phát triển thành phố
Phú Quốc phù hợp với quan điểm và mục tiêu phát triển. Đề xuất cấu trúc không
gian đô thị gắn kết chặt chẽ với tổ chức không gian phát triển du lịch, không
gian bảo vệ sinh thái Vườn quốc gia Phú quốc, không gian bảo tồn di tích, không
gian ven biển...: Xác định vùng phát triển đô thị - du lịch, vùng bảo tồn sinh
thái cảnh quan tự nhiên, vùng sinh thái nông - lâm - ngư nghiệp,...; cụ thể định
hướng và nguyên tắc phát triển đối với từng vùng.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
quy hoạch sử dụng đất phù hợp với mục tiêu và quan điểm quy hoạch, đáp ứng yêu
cầu của quy mô quy hoạch theo từng giai đoạn; giải pháp đề xuất về quy hoạch đa
dạng các không gian phát triển du lịch, dịch vụ, đô thị... đặc biệt là tại khu
vực các không gian ven biển, không gian công cộng cần trên cơ sở phân bố hài
hòa, không làm ảnh hưởng cảnh quan tự nhiên tại khu vực, tuân thủ các quy định
pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường biển, hải đảo và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
- Hệ thống trung tâm chuyên ngành và tổng
hợp, bao gồm: Hành chính, trung tâm thương mại, dịch vụ, trung tâm công cộng,
thể dục thể thao, công viên, cây xanh và không gian mở. Chú trọng phát triển
các trung tâm đô thị du lịch đa chức năng, thúc đẩy phát triển dịch vụ và du lịch.
- Xác định các phân vùng kiến trúc, cảnh
quan đặc trưng; các trục không gian chính, hệ thống quảng trường, khu vực cửa
ngõ, công trình điểm nhấn trong tổ chức không gian thành phố; đề xuất nguyên tắc,
các định hướng phát triển, giải pháp chính về tổ chức không gian cho các khu vực
trên và các nội dung thiết kế đô thị theo quy định. Đảm bảo sự gắn kết và liên
hệ giữa các khu vực hiện có với các khu vực phát triển mới, hạn chế tối đa đền
bù giải tỏa, nhưng vẫn phải đảm bảo tổ chức không gian đô thị khang trang, hiện
đại.
- Đối với các khu vực hiện trạng cải tạo,
chú trọng nâng cấp hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; bổ sung các công
trình công cộng thiết yếu và tổ chức hệ thống không gian mở công cộng. Đặc biệt
chú ý việc xây dựng cải tạo, chỉnh trang khu trung tâm hiện hữu theo hướng hiện
đại, kết hợp giữ gìn các công trình văn hóa, kiến trúc có giá trị; nghiên cứu
thiết kế đô thị tại các khu vực quan trọng, đặc biệt dọc bờ biển, ven sông, khu
vực núi, làm cơ sở cho công tác quản lý xây dựng.
- Đối với khu vực có giá trị lịch sử -
văn hóa tại An Thới, Dương Đông và một số khu vực yêu cầu bảo vệ kiến trúc cảnh
quan khác cần đề xuất định hướng về tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan
xung quanh phù hợp, có định hướng tôn tạo, khai thác.
- Định hướng phát triển các khu vực
dân cư nông thôn đảm bảo kết nối tốt với các trung tâm phát triển của thành phố;
nâng cao chất lượng môi trường sống trong khu dân cư; duy trì được và nâng cao
hiệu quả kinh tế của các ngành nghề truyền thống; tạo điều kiện để người dân
tham gia phát triển dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với các
vùng sinh thái nông nghiệp, các vùng cảnh quan ven biển.
- Định hướng phát triển không gian du
lịch: Trên cơ sở các đề xuất về định hướng phát triển thị trường khách du lịch,
phát triển sản phẩm du lịch; định hướng các tuyến du lịch, điểm tham quan, đảm
bảo tổ chức và khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch độc đáo, đặc trưng trên đất
liền và trên biển tại Phú Quốc.
Quy hoạch đa dạng các không gian phát
triển du lịch, dịch vụ cũng như các sản phẩm du lịch theo hướng hình thành các
khu vực phát triển du lịch đặc trưng; nghiên cứu, tổ chức đan xen hợp lý các chức
năng đô thị và chức năng du lịch để đảm bảo sự phát triển cân bằng, hiệu quả và
hấp dẫn trong toàn Thành phố.
Đề xuất định hướng phát triển hệ thống
cơ sở vật chất dịch vụ du lịch.
đ) Các yêu cầu về định hướng phát triển
hạ tầng kỹ thuật, bao gồm:
- Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất
phát triển: Đánh giá về địa hình, các tai biến địa chất, xác định khu vực cấm
xây dựng, hạn chế xây dựng; xác định lưu vực và phân lưu vực tiêu thoát nước
chính; hướng thoát nước, vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định
cốt xây dựng cho từng khu vực.
- Xác định các giải pháp giao thông đối
ngoại kết nối với đất liền như: Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc, cảng Dương
Đông, cảng An Thới; mạng lưới giao thông chính liên kết phạm vi toàn thành phố
như: ĐT 45, ĐT 46, ĐT 47, ĐT 48, ĐT 973, ĐT 975,....; tổ chức hệ thống giao
thông công cộng và hệ thống bến, bãi đỗ xe đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu vận tải
và phát triển du lịch (bao gồm cả giao thông đường thủy); tổ chức giao thông
trong mỗi khu vực; vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông... Đặc biệt
các công trình như: sân bay, cảng biển phải được đầu tư xây dựng hiện đại, đạt
tầm cỡ khu vực và quốc tế, hệ thống giao thông công cộng có tính đến giao thông
quy mô lớn, đáp ứng yêu cầu phát triển sử dụng hiện tại và tương lai lâu dài;
xác định chỉ giới đường đỏ các trục giao thông chính và hệ thống hào, tuy-nen kỹ
thuật.
- Xác định nhu cầu, nguồn cung cấp nước
gắn với khả năng nguồn nước và bảo vệ tài nguyên nước; cấp điện; tổng lượng nước
thải, rác thải; vị trí, quy mô công trình đầu mối và mạng lưới truyền tải, phân
phối chính của hệ thống cấp nước, năng lượng và chiếu sáng, thông tin liên lạc,
thoát nước và công trình xử lý nước thải; vị trí, quy mô khu xử lý chất thải rắn,
nghĩa trang và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
e) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá hiện trạng: Môi trường tự
nhiên về điều kiện khí tượng thủy văn, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất;
khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu; đa dạng sinh học trên cạn,
dưới nước; các vấn đề về dân cư, xã hội, văn hóa và di sản; biến đổi khí hậu và
mực nước biển dâng.
- Phân tích dự báo các tác động tích cực
và tiêu cực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường, tác động đến
biến đổi khí hậu; đề xuất hệ thống tiêu chí bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu để đưa ra các giải pháp về định hướng phát triển không gian và hạ tầng
kỹ thuật tối ưu.
- Đề xuất các giải pháp tổng thể phòng
ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và rủi ro đối với dân cư, hệ sinh thái tự
nhiên, nguồn nước, không khí, tiếng ồn,... khi triển khai thực hiện quy hoạch.
- Lập chương trình, kế hoạch giám sát
môi trường về kỹ thuật, quản lý và quan trắc môi trường.
g) Yêu cầu đối với đề xuất các dự án
ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện:
- Xác định lộ trình thực hiện quy hoạch.
- Xác định các chương trình, dự án ưu
tiên thực hiện trong giai đoạn ngắn hạn.
- Xác định các chương trình, các khu vực
trọng tâm đầu tư, cụ thể hóa các mục tiêu, các công trình trọng điểm cần đầu
tư.
h) Dự thảo quy định quản lý phát triển
đô thị theo đồ án quy hoạch chung:
- Đề xuất quy định quản lý quy hoạch về
các quy định chung, quy định cụ thể đối với từng khu vực.
- Kế hoạch tổ chức thực hiện quy hoạch
chung.
8. Hồ sơ sản phẩm
Thành phần hồ sơ và nội dung đồ án thực
hiện theo Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
lập thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy
hoạch xây dựng và Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù. Gồm có: Tờ
trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch; thuyết minh nội dung đồ án;
dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; dự thảo Quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch; bản vẽ in màu thu nhỏ; hồ sơ bản vẽ tỷ lệ 1/10.000 và các tỷ lệ
phù hợp; các văn bản pháp lý có liên quan.
9. Tổ chức thực hiện
a) Thời gian lập quy hoạch: Theo quy định
pháp luật.
b) Trách nhiệm các cơ quan liên quan:
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan trình duyệt: Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Theo
quy định pháp luật.
- Tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch:
Có năng lực phù hợp, được lựa chọn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang phối hợp với các bộ, ngành
liên quan tổ chức lập, trình duyệt đồ án quy hoạch chung thành phố Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang đến năm 2040 theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Ngoại giao, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông,
Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên Giang;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, KTTH, QHĐP, KGVX, NN;
- Lưu: VT, CN (2) Tuấn.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|