ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 09 tháng 5
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU TRỮ, TRUNG CHUYỂN CHẤT THẢI NGUY
HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/TT-BTNMT ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Quyết định số 1213/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề
cương và dự toán nhiệm vụ “Lập kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu trữ, trung
chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2017 - 2020 và định
hướng đến năm 2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 166/TTr-STNMT ngày 07 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu trữ, trung chuyển chất thải nguy hại
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025” (Kế
hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc Liêu và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, lưu trữ, trung chuyển
chất thải nguy hại theo Kế hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Y tế;
Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Bạc
Liêu và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT - Tổng cục Môi trường (báo cáo);
- CT; các PCT UBND tỉnh;
- CVP; PCVP (Tuấn Tài);
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, (TQ03).
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|
KẾ HOẠCH
KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN, LƯU TRỮ, TRUNG CHUYỂN CHẤT THẢI NGUY HẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 76/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. TỔNG QUAN TÌNH
HÌNH PHÁT SINH CHẤT THẢI NGUY HẠI
- Trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.247
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với các ngành nghề như: chế biến thủy sản,
điện lực, sản xuất thực phẩm, may mặc, mua bán, sửa chữa xe, kinh doanh xăng dầu,
...; trong quá trình hoạt động các cơ sở này không những thải ra môi trường lượng
lớn rác sinh hoạt mà còn thải ra không ít lượng chất thải nguy hại gây ảnh hưởng
đến sức khỏe con người; các loại chất thải nguy hại phát sinh thường xuyên bao
gồm: Bóng đèn huỳnh quang và các loại thủy tinh hoạt tính thải, mực in thải có
thành phần nguy hại, dầu động cơ, hộp số và bôi trơn tổng hợp thải, chất hấp thụ,
vật liệu lọc, giẻ lau, vải bảo vệ thải bị nhiễm các thành phần nguy hại, các
thiết bị, linh kiện điện tử thải, bao bì cứng thải bằng nhựa, bao bì cứng bằng
các vật liệu khác, pin, ắc quy thải, tro thải từ lò đốt chất thải rắn y tế, chất
thải lây nhiễm, ...
- Tổng khối lượng chất thải nguy hại
phát sinh năm 2017 khoảng 483.992 kg, trong đó:
+ 58 cơ sở có lượng chất thải nguy hại
phát sinh trên 600kg/năm là 471.692 kg.
+ 83 cơ sở có lượng chất thải nguy hại
phát sinh dưới 600kg/năm (các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ,
hộ gia đình) là 12.300 kg; đây là các cơ sở đã đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Hiện tỉnh chưa có đơn vị đủ chức
năng xử lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép xử lý
chất thải nguy hại; do đó, các cơ sở số lượng chất thải nguy hại phát sinh ít sẽ
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm các đơn vị thu gom, xử lý chất thải nguy hại với
mức chi phí hợp lý; điều này dẫn đến chỉ có một số ít cơ sở thực hiện ký kết với
các đơn vị có đủ chức năng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại; các
đơn vị còn lại tự xử lý bằng cách đốt hoặc chôn lấp, một số cơ sở khác để chất
thải nguy hại lẫn chung với chất thải sinh hoạt không đảm bảo quy định của pháp
luật gây ảnh hưởng đến môi trường.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý chất
thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển,
lưu trữ, trung chuyển chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn
2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 nhằm đảm bảo phát triển bền vững kinh tế
- xã hội gắn với bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến
năm 2020:
- 80% tổng lượng chất thải nguy hại
phát sinh tại khu vực đô thị được thu gom, phân loại, lưu giữ và vận chuyển đảm
bảo tiêu chuẩn môi trường.
- 50% tổng lượng chất thải nguy hại phát
sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được phân loại, lưu giữ, thu gom và vận
chuyển đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- 100% tổng lượng chất thải nguy hại
trong Khu công nghiệp và 60% các cơ sở bên ngoài Khu công nghiệp phát sinh được
phân loại, lưu giữ, thu gom và vận chuyển đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
b) Đến
năm 2025:
- 90% tổng lượng chất thải nguy hại
phát sinh tại khu vực đô thị được thu gom đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
- 80% tổng lượng chất thải nguy hại
phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được thu gom đảm bảo tiêu chuẩn
môi trường.
- 100% tổng lượng chất thải nguy hại
trong Khu công nghiệp và 90% các cơ sở bên ngoài Khu công nghiệp phát sinh được
phân loại, lưu giữ, thu gom và vận chuyển đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.
3. Nguyên tắc:
- Việc xử lý các chất thải nguy hại từ
các chủ nguồn thải phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử
lý chất thải nguy hại đúng theo quy định của pháp luật.
- Các phương tiện thu gom, vận chuyển,
lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản
lý chất thải nguy hại được ban hành kèm theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất
thải nguy hại.
4. Giải pháp:
- Các chủ xử lý chất thải nguy hại
khi hợp đồng xử lý các chủ nguồn thải chất thải nguy hại có số lượng chất thải
nguy hại phát sinh thấp hơn 600 kg/năm hoặc chủ nguồn thải chất thải nguy hại ở
vùng sâu, vùng xa, khu vực chưa đủ điều kiện cho xử lý chất thải nguy hại trực
tiếp thực hiện vận chuyển, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi
trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại thì có thể liên kết với chủ phương tiện
vận chuyển ở tỉnh Bạc Liêu để tiến hành thu gom, trung chuyển, vận chuyển sau
đó chuyển giao trách nhiệm xử lý cho đơn vị mình với điều kiện chủ các phương
tiện vận chuyển tại tỉnh Bạc Liêu phải đáp ứng các yêu cầu và quản lý theo quy
định tại Điều 8, 9 của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối
với việc quản lý và vận chuyển chất thải nguy hại.
- Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về quy trình và yêu cầu kỹ thuật cho hoạt động thu
gom, trung chuyển, vận chuyển chất thải
nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Điều tra, phân tích, đánh giá hiện
trạng phát sinh chất thải nguy hại và công tác quản lý chất thải nguy hại của tỉnh
Bạc Liêu; dự báo khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
2. Xây dựng mô hình thí điểm lưu trữ
chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đối với chủ nguồn thải chất thải
nguy hại có số lượng chất thải nguy hại phát sinh chất thải nguy hại dưới
600kg/năm.
3. Xây dựng Kế hoạch thu gom, lưu giữ,
trung chuyển và vận chuyển chất thải nguy hại tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2017 -
2020 và định hướng đến năm 2025 bao gồm 03 cụm:
a) Cụm 1: Gồm thành phố Bạc Liêu, huyện
Vĩnh Lợi và huyện Hòa Bình.
- Giai đoạn 2017 - 2020: Tiến hành
thu gom ở các xã, phường của thành phố Bạc Liêu, thị trấn Châu Hưng, thị trấn
Hòa Bình và dọc theo Quốc lộ 1A, tỉnh lộ 978, tỉnh lộ 978B và tỉnh lộ 31.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Mở rộng các
tuyến thu gom của giai đoạn 2017 - 2020 đến trung tâm các xã chưa có tuyến thu
gom.
- Trạm trung chuyển: Trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025 không thành lập Trạm trung chuyển mà thu gom trực tiếp tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hộ gia đình; tần suất thu gom là 6
tháng/lần.
b) Cụm 2: Gồm thị xã Giá Rai và huyện
Đông Hải.
- Giai đoạn 2017 - 2020: Tiến hành
thu gom ở khu vực trung tâm thị xã Giá Rai, thị trấn Gành Hào và dọc theo các
tuyến đường Quốc lộ 1A và các tuyến đường tỉnh lộ trên địa bàn thị xã Giá Rai
và huyện Đông Hải.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Các tuyến
thu gom sẽ được mở rộng đến trung tâm các xã, nơi có đường giao thông thuận lợi
để thu gom triệt để chất thải nguy hại.
- Trạm trung chuyển: Trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025 không thành lập Trạm trung chuyển mà thu gom trực tiếp tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hộ gia đình; tần suất thu gom là 6
tháng/lần.
c) Cụm 3: Gồm huyện Phước Long và huyện
Hồng Dân.
- Giai đoạn 2017 - 2020: Tiến hành
thu gom ở khu vực trung tâm thị trấn Phước Long, thị trấn Ngan Dừa, Quốc lộ Quản
Lộ - Phụng Hiệp, tỉnh lộ 978 và tỉnh lộ 979.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Các tuyến
thu gom sẽ được mở rộng đến trung tâm các xã nông thôn, có giao thông thuận lợi.
- Trạm trung chuyển: Trong giai đoạn
từ nay đến năm 2025 không thành lập Trạm trung chuyển mà thu gom trực tiếp tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hộ gia đình; tần suất thu gom là 6
tháng/lần.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm thực hiện, giám sát Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các chủ xử lý
chất thải nguy hại có Giấy phép hành nghề xử lý chất thải nguy hại tổ chức việc
thu gom, xử lý chất thải nguy hại đúng theo quy định pháp
luật.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại để phòng ngừa
cũng như kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
- Định kỳ trước ngày 30/01 hàng năm,
rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bổ sung danh sách cơ sở vận tải
đảm bảo điều kiện vận chuyển chất thải nguy hại đến chủ xử lý trong năm để hỗ
trợ các chủ xử lý thực hiện thu gom, trung chuyển, vận chuyển chất thải nguy hại
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh có khối lượng phát sinh dưới 600 kg/năm trên
địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện Kế hoạch.
2. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Tăng cường công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong việc quản lý chất
thải nguy hại đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
Tổ chức tuyên truyền, đôn đốc, hướng
dẫn các cơ sở trong ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định
về bảo vệ môi trường.
4. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại theo
mô hình cụm gồm: Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu (xử lý cho Bệnh viện Đa khoa Bạc
Liêu và cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Bạc Liêu, huyện Hòa Bình và huyện
Vĩnh Lợi), Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai (xử lý cho Trung tâm Y tế thị
xã Giá Rai và cơ sở y tế trên địa bàn thị xã
Giá Rai và huyện Đông Hải), Trung tâm Y tế huyện Phước
Long (xử lý cho Trung tâm Y tế huyện Phước Long và cơ sở y tế trên địa bàn
huyện Phước Long và huyện Hồng Dân); tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại tại các Bệnh viện,
Trung tâm Y tế và các cơ sở y tế khác.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm:
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất thải nguy hại tại các cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn mình quản lý; thực hiện phân loại,
thu gom và lưu giữ chất thải nguy hại theo đúng quy định pháp luật trước khi
bàn giao cho đơn vị xử lý.
6. Chủ nguồn thải chất thải
nguy hại chịu trách nhiệm:
- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định
tại Điều 6, Điều 7 và Điều 12 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bổ sung các loại hồ sơ, giấy tờ chứng minh về phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại
đáp ứng yêu cầu tại Mục 4, Phụ lục 2 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Chủ xử lý chất thải nguy hại chịu
trách nhiệm:
Cung cấp các hồ sơ, giấy tờ chứng
minh đảm bảo các điều kiện yêu cầu kỹ thuật về phương tiện
vận chuyển theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 8 thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.