ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/2014/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 24 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TRONG
KHU VỰC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Giám định tư pháp năm 2012;
Căn cứ Luật
Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị
định số 43/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 46/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 59/2014/NĐ-CP, ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ
Thông tư số 135/2008/TT-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ
Thông tư số 156/2014/TT-BTC, ngày 23 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Ý kiến của
Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh tại Công văn số 142/HĐND, ngày 17 tháng 11 năm
2014 về cho ý kiến chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa.
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 277/TTr-STC, ngày 16 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ miễn, giảm
tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất trong khu vực
đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị
có liên quan triển khai hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân các huyện, thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Tây Ninh
và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN
THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU VỰC ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2014/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 12 năm 2014
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này
quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất trong khu vực đô thị đối với cơ sở thực
hiện xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng
điều chỉnh
a) Các cơ sở
ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục
đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
b) Các cơ sở
ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP,
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP, ngày 19
tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
c) Các tổ chức,
cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp
luật.
d) Các cơ sở sự
nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quy
định của pháp luật.
(Sau đây gọi tắt
là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều 2. Điều kiện để được hưởng chính sách khuyến khích xã
hội hóa
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định
số 1466/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quyết định
danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường (gọi tắt là Quyết định số 1466/QĐ-TTg) và Quyết định số
693/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của
Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành
kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 693/QĐ-TTg).
2. Riêng điều
kiện để được hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giám định
tư pháp thực hiện theo quy định của pháp luật về xã hội hóa giám định tư pháp.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư
pháp được thành lập, cấp phép hoạt động phải phù hợp quy hoạch và đáp ứng các
điều kiện tại Điều 2 Quy định này.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư
pháp được thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định
tại Điều 4, Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3. Các cơ sở
thực hiện xã hội hóa thuộc danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô,
tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg và Quyết định số
693/QĐ-TTg đang hoạt động nhưng chưa được hưởng chính sách khuyến khích phát
triển xã hội hóa, nay đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cơ quan thuế
để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.
Điều 4. Chế độ miễn, giảm tiền thuê đất
Tất cả cơ sở
thực hiện dự án xã hội hóa trên các lĩnh vực theo quy định tại khoản 1, Điều 1
Quy định này đều được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian được Nhà nước cho
thuê đất.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
Các sở, ngành
thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành theo từng lĩnh vực xã hội hóa
gồm: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và
Đào tạo; Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Tây Ninh có trách nhiệm:
1. Căn cứ vào
các quy định của pháp luật, các sở có trách nhiệm tổng hợp, rà soát, phân loại
các cơ sở đang hoạt động, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện đã thực hiện xã hội hóa
của ngành thì xác nhận là cơ sở xã hội hóa có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng
chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg và Quyết định số 693/QĐ-TTg.
2. Hướng dẫn cụ
thể về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục hồ sơ thành lập của các cơ sở
thực hiện xã hội hóa và thông báo công khai, tuyên truyền rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Tham mưu
UBND tỉnh ban hành các văn bản về chủ trương thực hiện xã hội hóa thuộc thẩm
quyền quản lý.
4. Chủ trì phối
hợp các sở, ngành liên quan chủ động mời gọi, khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư vào lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý cho phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án trong lĩnh vực xã hội
hóa thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Định kỳ vào
cuối năm lập báo cáo tổng hợp kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa của
ngành, tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa báo cáo về Sở Tài
chính để Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh. Đồng thời các sở,
ban, ngành báo cáo Bộ, ngành quản lý theo từng lĩnh vực.
7. Định kỳ năm
(05) năm tiến hành xác định và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội
hóa theo hướng sau:
a) Việc xác định
nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải căn cứ vào hiện trạng
sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa
phương.
b) Nhu cầu sử
dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải được xác định cụ thể cho từng
công trình thuộc từng lĩnh vực.
c) Đẩy mạnh
các giải pháp về xã hội hóa theo hướng thành lập mới tại các địa bàn có nhu cầu
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Trách nhiệm cụ thể của các sở, ngành, đơn vị liên
quan
1. Sở Tài
chính
a) Chủ trì, phối
hợp cùng các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban Nhân dân tỉnh xác định
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư để hoàn trả cho nhà đầu tư cơ sở xã hội
hóa có đủ tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển
xã hội hóa theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg và Quyết định số
693/QĐ-TTg trong trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ
tái định cư đối với dự án xã hội hóa theo phương án bồi thường được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Định kỳ vào
cuối năm tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa gửi Ủy
ban Nhân dân tỉnh và Bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn hồ
sơ thủ tục, trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo xác nhận của sở, ban, ngành
quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa đối với các cơ sở được công nhận
là cơ sở đã thực hiện xã hội hóa hoặc cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Tham mưu
cho Ủy ban Nhân dân tỉnh lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh
Tây Ninh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện trình UBND
tỉnh phê duyệt đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa trên tất cả
các lĩnh vực và thực hiện công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo đúng quy định.
c) Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung và giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa
phương, nhằm bảo đảm đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu thu hút và kêu gọi đầu tư các dự
án trong lĩnh vực xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
d) Hàng năm,
căn cứ vào các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và
tình hình thực tế của địa phương, tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư đối với quỹ đất phục
vụ hoạt động xã hội hóa.
đ) Chịu trách
nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức cho Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Thanh tra Nhà nước các cấp kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với các cơ sở xã hội hóa.
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quản lý ngành cùng cấp và Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp xã
giám sát, thanh tra, kiểm tra thường xuyên về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục
tiêu, hiệu quả của các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa. Tham mưu Ủy ban
Nhân dân tỉnh xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi
phạm theo quy định pháp luật về đất đai để thực hiện tốt Quy định này.
g) Định kỳ vào
cuối năm tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa của
ngành gửi về Ủy ban Nhân nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
3. Cục Thuế tỉnh
a) Triển khai
chính sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội
hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Kịp thời
xác định và quyết định số tiền thuê đất
được miễn, giảm cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực
xã hội hóa theo quy định của pháp luật và Quy định này.
c) Hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục để được xét hưởng ưu đãi thuê cơ sở hạ tầng, công trình xã hội hóa
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 156/2014/TT-BTC.
d) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hướng
dẫn các nhà đầu tư thực hiện các dự án trong lĩnh vực xã hội hóa về trình tự thủ
tục thu nộp các khoản phí, lệ phí liên quan đến đất đai, thuế, ….
đ) Định kỳ vào
cuối năm tổng hợp báo cáo tiến độ, tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư
trên địa bàn gửi về Ủy ban Nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng các kế hoạch hỗ trợ xã hội hóa và ghi
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để kêu gọi thu hút đầu tư, nhằm
đẩy mạnh công tác xã hội hóa.
b) Chủ trì, phối
hợp các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban Nhân nhân tỉnh trình Hội đồng Nhân
nhân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa và thể dục, thể thao.
c) Đẩy mạnh tổ
chức thực hiện, hỗ trợ, khuyến khích nhà đầu tư quan tâm hơn nữa đối với các dự
án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa, lựa chọn các nhà đầu tư có thương hiệu,
năng lực và thực sự tâm huyết. Theo dõi, kiểm tra tiến độ để kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc phát sinh. Nâng cao chất lượng đầu tư trong và ngoài nước.
d) Tiếp tục
tăng cường công tác hậu kiểm đối với các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
có chủ trương đầu tư, các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. Đôn đốc, tạo điều
kiện hỗ trợ cho chủ đầu tư triển khai dự án; đồng thời thường xuyên kiểm tra
các dự án chậm triển khai hoặc không có khả năng triển khai đầu tư, đề xuất Ủy
ban Nhân dân tỉnh hướng xử lý.
e) Theo dõi, tổng
hợp, tham mưu, báo cáo về công tác đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên
địa bàn tỉnh; gửi về Ủy ban Nhân dân tỉnh và Sở Tài chính theo định kỳ vào cuối
năm.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình Tây Ninh
a) Đẩy mạnh
công tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương, chính sách xã hội hóa trên
các phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức thích hợp đến mọi tầng
lớp nhân dân, phát hiện và nhân rộng các nhân tố điển hình tiên tiến qua các
phong trào xã hội hóa;
b) Tham mưu Ủy
ban Nhân dân tỉnh xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ xã hội hóa, nhằm huy động toàn xã hội tham gia đầu tư vào các dự án trong
lĩnh vực xã hội hóa;
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Việc quản
lý, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở
thực hiện xã hội hóa sử dụng đất trong khu vực đô thị được thực hiện theo Luật
Đất đai và các văn bản có liên quan.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét và
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Các nội
dung khác chưa quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo quy định tại
Nghị số 69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 và Nghị định số 59/2014/NĐ-CP, ngày
16/6/2014 của Chính phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC, ngày 31/12/2008 và Thông
tư số 156/2014/TT-BTC, ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính và các quy định của
pháp luật có liên quan./.