Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 759/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/06/2020 |
Ngày có hiệu lực | 18/06/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | Nguyễn Ngọc Thạch |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 759/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 661/TTr-SCT ngày 11/06/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu tổng quát
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khuyến công nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần xây dựng nông thôn mới; nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông nghiệp, nông thôn, làng nghề nhằm phát huy nhanh, đầy đủ và hiệu quả của hoạt động và sản phẩm này.
- Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình khuyến công 2021-2025 được xây dựng trên cơ sở các nội dung quy định của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, đồng thời lồng ghép nội dung xã hội hóa các thành phần kinh tế, các nguồn lực khác cùng tham gia một số các Chương trình; cụ thể:
Đào tạo, nâng cao tay nghề cho khoảng 280 lao động của các cơ sở công nghiệp nông thôn; tổ chức 10 khóa học khởi sự và nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp; hỗ trợ xây dựng 02 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ sở CNNT ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến; hỗ trợ 05 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; tổ chức 10 lớp phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, năng lực sản xuất sạch hơn; hỗ trợ xây dựng 03 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; tư vấn và hỗ trợ áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn cho 10 lượt doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; 05 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm hàng CNNT cấp khu vực; hỗ trợ xây dựng phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm cho 08 cơ sở CNNT có sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia; tổ chức 04 lượt học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng thương hiệu và phát triển sản phẩm CNNTTB; hỗ trợ xây dựng 10 chương trình truyền hình, truyền thanh; 05 lượt hỗ trợ xuất bản ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp và 05 lượt hỗ trợ các hình thức tuyên truyền khác; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ lãi suất vốn vay cho 05 cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, CCN; tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công; tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công trong nước; chi thù lao cộng tác viên khuyến công hằng năm.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi điều chỉnh
Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công và danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công được quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến công; các nội dung hoạt động khuyến công và các ngành nghề quy định tại Quy chế Quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên phạm vi địa phương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 759/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 661/TTr-SCT ngày 11/06/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu tổng quát
- Huy động các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khuyến công nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần xây dựng nông thôn mới; nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản xuất sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông nghiệp, nông thôn, làng nghề nhằm phát huy nhanh, đầy đủ và hiệu quả của hoạt động và sản phẩm này.
- Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Chương trình khuyến công 2021-2025 được xây dựng trên cơ sở các nội dung quy định của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, đồng thời lồng ghép nội dung xã hội hóa các thành phần kinh tế, các nguồn lực khác cùng tham gia một số các Chương trình; cụ thể:
Đào tạo, nâng cao tay nghề cho khoảng 280 lao động của các cơ sở công nghiệp nông thôn; tổ chức 10 khóa học khởi sự và nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp; hỗ trợ xây dựng 02 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ sở CNNT ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến; hỗ trợ 05 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; tổ chức 10 lớp phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, năng lực sản xuất sạch hơn; hỗ trợ xây dựng 03 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; tư vấn và hỗ trợ áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn cho 10 lượt doanh nghiệp sản xuất công nghiệp; tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; 05 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm hàng CNNT cấp khu vực; hỗ trợ xây dựng phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm cho 08 cơ sở CNNT có sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia; tổ chức 04 lượt học tập, trao đổi kinh nghiệm về xây dựng thương hiệu và phát triển sản phẩm CNNTTB; hỗ trợ xây dựng 10 chương trình truyền hình, truyền thanh; 05 lượt hỗ trợ xuất bản ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp và 05 lượt hỗ trợ các hình thức tuyên truyền khác; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ lãi suất vốn vay cho 05 cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, CCN; tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công; tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công trong nước; chi thù lao cộng tác viên khuyến công hằng năm.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi điều chỉnh
Chương trình gồm các nội dung hoạt động khuyến công và danh mục ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công được quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ về khuyến công; các nội dung hoạt động khuyến công và các ngành nghề quy định tại Quy chế Quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Sở Công Thương là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công trên phạm vi địa phương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa; hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn);
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
1. Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo nghề, truyền nghề (chủ yếu là tại chỗ) theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn. Hình thức đào tạo chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động sau khi đào tạo thành nghề. Công tác đào tạo nghề tập trung vào 04 nhóm ngành nghề với thứ tự ưu tiên như sau:
+ Ngành nghề giải quyết nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh;
+ Sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch và xuất khẩu;
+ Khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống;
+ Du nhập ngành nghề mới.
- Hỗ trợ đào tạo lao động quản lý, kỹ thuật, thợ giỏi, nghệ nhân để hình thành đội ngũ giáo viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, truyền nghề cho phát triển công nghiệp nông thôn.
- Phối hợp với các trường dạy nghề, đại học và các ngành liên quan triển khai hỗ trợ đào tạo các ngành nghề có tính đặc thù, có kỹ thuật chuyên sâu đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các cơ sở công nghiệp nông thôn góp phần thực hiện kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh và trung ương.
Dự kiến kết quả đạt được là đào tạo lao động thành nghề cho 280 lượt người gắn với giải quyết việc làm tại các cơ sở, tạo thu nhập ổn định cuộc sống cho lao động tại các địa phương. Hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghệ nhân, thợ giỏi đảm bảo trình độ và số lượng đáp ứng đủ giáo viên truyền nghề cho các cơ sở phát triển sản xuất công nghiệp.
b) Nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương dự kiến là 560 triệu đồng.
(Chi tiết tại phụ lục số 01 đính kèm)
2. Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý, thành lập và khởi sự doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn
a) Nội dung thực hiện:
Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý cho cơ sở công nghiệp nông thôn:
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về khởi sự, quản trị doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Tổ chức, hỗ trợ cho các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia các khóa tập huấn, đào tạo, diễn đàn, hội thảo chuyên đề; khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
Dự kiến kết quả đạt được hỗ trợ tổ chức 05 khóa đào tạo khởi sự, quản trị doanh nghiệp và 05 lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp. Thông qua Chương trình giúp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nắm bắt được cơ hội, cập nhật được các vấn đề liên quan trong hoạt động quản lý nhằm nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và khởi nghiệp sản xuất công nghiệp thành công đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững.
b) Nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương dự kiến là 500 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 02 đính kèm)
3. Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ vào sản xuất công nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới để khuyến khích hiện đại hóa công nghệ và phát triển sản phẩm công nghiệp mới tại địa phương; các mô hình chế biến nguyên liệu tại các vùng nguyên liệu phân tán để cung cấp cho các cơ sở công nghiệp chế biến.
- Hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ, chuyển giao công nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cơ sở công nghiệp nông thôn.
Dự kiến kết quả đạt được là hỗ trợ xây dựng 02 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ sở CNNT ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến và hỗ trợ 05 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; góp phần tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện là 26.900 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí ngân sách hỗ trợ dự kiến 12.000 triệu đồng.
- Kinh phí từ xã hội hóa các thành phần kinh tế tham gia dự kiến 14.900 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 03 đính kèm)
4. Chương trình hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ tổ chức hội thảo, tập huấn về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ tư vấn và áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn để khuyến khích nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên, nhiên, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển bền vững.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp giảm mức tiêu thụ nguyên, nhiên, vật liệu, tăng tỷ lệ tái sử dụng chất thải từ các giải pháp này giúp cho doanh nghiệp tăng nguồn tiết kiệm kinh tế; tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tiếp cận công nghệ mới, thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Dự kiến kết quả đạt được là tổ chức 10 lớp phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn; hỗ trợ xây dựng 03 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; tư vấn và hỗ trợ áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn cho 10 lượt doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
b) Kinh phí thực hiện dự kiến 4.500 triệu đồng. Trong đó:
* Kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ dự kiến 1.900 triệu đồng:
* Kinh phí các thành phần kinh tế tham gia 2.600 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 04 đính kèm)
5. Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a) Nội dung thực hiện:
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh. Hỗ trợ sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia (do Cục Công Thương địa phương và Bộ Công Thương tổ chức). Tổ chức gian hàng trưng bày, giới thiệu thành tựu và sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực, quốc gia.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu quảng bá sản phẩm; và các hoạt trao đổi, học tập kinh nghiệm về xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển sản phẩm CNNTTB.
Dự kiến kết quả đạt được là tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; 05 lần tổ chức gian hàng giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tham gia Hội chợ triển lãm hàng CNNT cấp khu vực; hỗ trợ xây dựng phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm cho 08 cơ sở CNNT có sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia; tổ chức 04 cuộc trao đổi, học tập kinh nghiệm về xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển sản phẩm CNNTTB.
b) Nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương dự kiến là 1.880 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 05 đính kèm)
6. Chương trình hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông tin
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ hoạt động tư vấn cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trong lĩnh vực lập dự án đầu tư; quản trị doanh nghiệp; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách đất đai; chính sách khoa học công nghệ; chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước.
- Xây dựng và phát triển hoạt động tư vấn khuyến công qua các hình thức điểm tư vấn cố định; tư vấn trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp nông thôn; tư vấn qua mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng cơ sở dữ liệu về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh, bản tin, ấn phẩm, xây dựng trung tâm dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tập gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác để cung cấp thông tin cho các cơ sở công nghiệp nông thôn về chính sách phát triển công nghiệp, thông tin thị trường, phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình; sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp...
Dự kiến kết quả đạt được là hỗ trợ xây dựng 10 chương trình truyền hình, truyền thanh; 05 lượt xuất bản ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp và 05 lượt tổ chức các hình thức tuyên truyền khác.
b) Nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương dự kiến là 2.000 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 06 đính kèm)
7. Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ hình thành cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp trong các ngành dệt may, da giầy, cơ khí, chế biến nông - lâm - thủy sản.
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đã được phê duyệt, lựa chọn các cụm công nghiệp phù hợp để hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết và hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp. Tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư nhằm kêu gọi thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường đan xen trong khu dân cư di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
Dự kiến kết quả đạt được là hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 02 cụm công nghiệp; hỗ trợ lãi suất vốn vay cho 05 cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, CCN. Trên cơ sở đó, thu hút và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia đầu tư các cụm công nghiệp tại những địa bàn khó khăn, công nghiệp chậm phát triển của địa phương; tạo điều kiện về hạ tầng thu hút các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia đầu tư phát triển bền vững.
b) Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện là 28.900 triệu đồng. Trong đó:
- Kinh phí ngân sách hỗ trợ dự kiến 5.700 triệu đồng.
- Kinh phí từ các thành phần kinh tế khác dự kiến 23.200 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 07 đính kèm)
8. Chương trình nâng cao năng lực quản lý và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công
a) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ chủ chốt làm công tác khuyến công đảm bảo đủ năng lực định hướng, xây dựng chương trình kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và chỉ đạo tổ chức triển khai công tác khuyến công hiệu quả.
- Đào tạo cán bộ của các tổ chức dịch vụ khuyến công hình thành các chuyên gia để có đủ năng lực tham gia hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình (đào tạo giảng viên); xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công cho các cán bộ trực tiếp làm công tác khuyến công, cộng tác viên khuyến công đảm bảo năng lực triển khai thực hiện các đề án khuyến công hiệu quả tại cơ sở.
- Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý nhà nước và hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động khuyến công tại các tỉnh, thành phố trong nước đang hoạt động hiệu quả cho các cán bộ quản lý nhà nước về công nghiệp, khuyến công.
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm, từng giai đoạn thông qua việc hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát, và nghiệm thu, đánh giá các chương trình, đề án khuyến công.
- Hỗ trợ cán bộ làm công tác khuyến công tham dự các lớp tập huấn nghiệp vụ khuyến công, hội thảo, hội nghị chuyên đề, các hội nghị đánh giá tổng kết hoạt động khuyến công hàng năm, từng giai đoạn.
- Hỗ trợ nghiên cứu trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công.
Dự kiến kết quả đạt được là tổ chức 03 lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ khuyến công; tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm hoạt động khuyến công trong nước; chi trả thù lao cộng tác viên khuyến công tại 8 huyện, thành phố. Thực hiện Chương trình nhằm xây dựng hình thành hệ thống khuyến công từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã và hình thành đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công đủ số lượng và năng lực hoạt động khuyến công theo hướng chuyên nghiệp hóa.
b) Nhu cầu hỗ trợ kinh phí thực hiện từ ngân sách địa phương dự kiến 660 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số 08 đính kèm)
9. Chương trình khuyến công ưu tiên
- Ưu tiên hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm đặc trưng có lợi thế của tỉnh và sản phẩm công nghiệp phục vụ du lịch; sản phẩm thuộc các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
- Ưu tiên hỗ trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
- Ưu tiên hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường quản lý Nhà nước về khuyến công
- Rà soát lại cơ chế, chính sách đã ban hành để điều chỉnh bổ sung hoàn thiện cho phù hợp với thực tế của địa phương và phù hợp với các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thống kê số liệu và theo dõi quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở, ngành, các phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thành phố hướng dẫn xây dựng kế hoạch KCQG, KCĐP hàng năm đảm bảo đúng tiến độ, đạt hiệu quả đồng thời tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo hoàn thành đề án theo đúng tiến độ, sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, thực hiện đúng chế độ chính sách của nhà nước.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các chủ trương chính sách của nhà nước về khuyến công trên phương tiện thông tin đại chúng bằng hình thức đa dạng để cơ sở công nghiệp nông thôn nắm bắt được chính sách và nội dung công tác khuyến công từ đó tích cực tham gia.
2. Nâng cao năng lực bộ máy tổ chức làm công tác khuyến công
- Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác khuyến công theo hướng chuyên nghiệp; củng cố và tăng cường năng lực quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đối với Phòng Kinh tế/ Kinh tế - Hạ tầng các huyện, thành phố, phát huy hoạt động của mạng lưới cộng tác viên khuyến công cấp huyện.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ nghiệp vụ làm công các khuyến công đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công hằng năm, giai đoạn để rút kinh nghiệm.
3. Huy động các nguồn tài chính cho hoạt động khuyến công
- Bảo đảm cân đối bố trí kinh phí khuyến công hằng năm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến công để triển khai thực hiện chương trình một cách hiệu quả nhất.
- Bám sát chỉ đạo của Cục Công Thương địa phương - Bộ Công Thương để tiếp cận kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các hoạt động khuyến công.
- Tích cực khai thác, tìm kiếm, phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm huy động các nguồn lực và nguồn vốn tài trợ hợp pháp theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động khuyến công.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân thụ hưởng chính sách khuyến công bố trí đủ nguồn vốn đối ứng để triển khai thực hiện đề án.
4. Lồng ghép chương trình khuyến công với thực hiện các chương trình mục tiêu khác
Thực hiện các hoạt động khuyến công với các chương trình mục tiêu khác (Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Chương trình về chống biến đổi khí hậu, Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch, Chính sách phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và các chương trình khác) để khuyến khích, thu hút nguồn vốn của toàn xã hội đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
5. Tăng cường sự phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp; các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp, cơ sở để triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động khuyến công trong tỉnh
- Triển khai thực hiện tốt các nội dung, chương trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với tổ chức, đoàn thể (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Liên minh HTX, Đoàn thanh niên, Hiệp hội doanh nghiệp...) để triển khai hoạt động khuyến công.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị (các viện, các trường, các chuyên gia, kỹ sư, các nhà quản lý,...) có chức năng và chuyên môn triển khai hỗ trợ đào tạo lao động cho các ngành nghề có tính đặc thù, có kỹ thuật chuyên sâu; đào tạo khởi sự và nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các cơ sở công nghiệp nông thôn; đào tạo hình thành đội ngũ chuyên gia đạt chuẩn theo quy định để chủ động và có đủ năng lực tự tổ chức hoạt động tư vấn, đào tạo của chương trình đáp ứng nhu cầu phát triển của các cơ sở công nghiệp nông thôn và triển khai các hoạt động khuyến công khác.
V. Kinh phí thực hiện chương trình
Tổng kinh phí thực hiện chương trình là 65.900 triệu đồng.
Trong đó:
- Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ: 25.200 triệu đồng, chiếm 38% tổng kinh phí thực hiện.
- Kinh phí các thành phần kinh tế tham gia: 40.700 triệu đồng chiếm 62% tổng kinh phí thực hiện.
(Chi tiết tại Phụ lục số 09 đính kèm)
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành quy chế quản lý kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình.
- Thường xuyên theo dõi, rà soát các cơ chế, chính sách, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp với điều kiện thực tế từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả trong hoạt động khuyến công.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện Chương trình khuyến công.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kế hoạch khuyến công hàng năm và các đề án sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Ninh Bình.
- Định hướng xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình này.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công Xúc tiến thương mại và Phát triển cụm công nghiệp hướng dẫn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án được giao; tổ chức, điều hành hoạt động khuyến công và mạng lưới cộng tác viên khuyến công thực hiện tốt việc phát hiện, đề xuất hỗ trợ các ý tưởng mới, độc đáo trong sản xuất, chế biến sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đi vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội khu vực nông thôn.
- Định kỳ hằng năm, trước 22/6 và 22/12, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương kết quả thực hiện Chương trình khuyến công.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu bố trí nguồn kinh phí cho Chương trình khuyến công và kế hoạch kinh phí khuyến công hàng năm; phối hợp với Sở Công Thương trong việc thẩm định dự toán kinh phí khuyến công hàng năm, thông báo kinh phí theo quy định và kiểm tra, giám sát việc triển khai các đề án thuộc Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp và lồng ghép giữa Chương trình khuyến công với các chương trình, chính sách khác để phát huy hiệu quả của Chương trình.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương trong các hoạt động liên quan đến đào tạo nghề, truyền nghề cho lao động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tránh trùng lắp, chồng chéo.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương chuyển giao cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp các đề tài, dự án đã nghiên cứu để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm phát huy hiệu quả các đề tài nghiên cứu khoa học tại địa phương; hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp (gồm nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích) đối với sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các chương trình, chính sách liên quan đến phát triển vùng nguyên liệu, chế biến nông sản sau thu hoạch, đào tạo nghề cho lao động nông thôn tránh trùng lắp, chồng chéo.
7. Các sở, ban, ngành liên quan khác
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép các chương trình mục tiêu với Chương trình khuyến công để triển khai thực hiện.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tuyên truyền về cơ chế, chính sách khuyến công của Trung ương, của tỉnh đến đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn tại địa phương thực hiện Chương trình khuyến công.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình khuyến công quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Sở Công Thương.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội với các đề án khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực hiện.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
9. Chế độ thông tin, báo cáo định kỳ
Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, các sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ,
TRUYỀN NGHỀ VÀ NÂNG CAO TAY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng cộng giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
70 |
140 |
70 |
140 |
140 |
560 |
2 |
Nguồn khác |
|
|
|
|
|
0 |
|
Cộng |
70 |
140 |
70 |
140 |
140 |
560 |
Dự kiến: Đào tạo nghề, truyền nghề cho khoảng 280 lao động mới của các cơ sở công nghiệp nông thôn (Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục, thời gian đào tạo, định mức chi phí đào tạo và hỗ trợ đào tạo nghề từ ngân sách Nhà Nước trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 03 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình). Mức hỗ trợ đào tạo nghề (đan cói bèo và bẹ chuối, chế tác đá mỹ nghệ, mộc,...) 2 triệu đồng/người.
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ, THÀNH LẬP VÀ KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng cộng giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
500 |
2 |
Nguồn khác |
|
|
|
|
|
0 |
|
Cộng |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
500 |
Dự kiến: Hỗ trợ khoảng 10 khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, hội nghị, hội thảo chuyên đề (căn cứ Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức)
- Tổ chức 05 khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp (mức chi thực hiện theo khoản 18 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình).
- Tổ chức 05 lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý (mức chi theo khoản 19 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình).
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH TRÌNH DIỄN KỸ THUẬT; CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
TIÊN TIẾN; DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ; XỬ LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng cộng giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
2,200 |
2,700 |
2,200 |
2,200 |
2,700 |
12,000 |
2 |
Nguồn khác |
2,500 |
3,700 |
2,500 |
2,500 |
3,700 |
14,900 |
|
Cộng |
4,700 |
6,400 |
4,700 |
4,700 |
6,400 |
26,900 |
Dự kiến: Nguồn kinh phí khuyến công địa phương hỗ trợ xây dựng 02 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 50 lượt cơ sở CNNT ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, dây chuyền công nghệ trong sản xuất và 05 cơ sở công nghiệp nông thôn hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường.
- Theo điểm a khoản 1 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình: Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 600 triệu/mô hình; Chương trình dự kiến hỗ trợ 02 mô hình x 500 triệu đồng/mô hình.
- Theo khoản 3 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình: Hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN-TTCN, mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở, trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ không vượt quá 1,5 lần hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị; Chương trình dự kiến hỗ trợ 50 cơ sở x 200 triệu đồng/cơ sở.
- Theo khoản 11 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình: Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở; Chương trình dự kiến hỗ trợ 05 cơ sở x 200 triệu đồng/cơ sở.
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ ÁP DỤNG
SẢN XUẤT SẠCH HƠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng cộng giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
500 |
200 |
500 |
200 |
500 |
1,900 |
2 |
Nguồn khác |
800 |
100 |
800 |
100 |
800 |
2,600 |
|
Cộng |
1,300 |
300 |
1,300 |
300 |
1,300 |
4,500 |
Dự kiến: Hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương: tổ chức 10 lớp phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, năng lực sản xuất sạch hơn; xây dựng 03 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn cho 10 lượt doanh nghiệp sản xuất công nghiệp:
- Hỗ trợ tổ chức lớp phổ biến kiến thức 50 triệu đồng/lớp x 10 lớp
- Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp tối đa 300 triệu đồng/cơ sở x 03 cơ sở
- Hỗ trợ chi phí tư vấn đánh giá sản xuất sạch hơn: 50 triệu đồng/cơ sở x 10 cơ sở
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng công giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
380 |
350 |
380 |
340 |
430 |
1,880 |
2 |
Nguồn khác |
|
|
|
|
|
- |
|
Cộng |
380 |
350 |
380 |
340 |
430 |
1,880 |
Dự kiến:
- Hỗ trợ tổ chức bình chọn SPCNNTTB cấp tỉnh: 03 lần x 150 triệu đồng theo điểm a khoản 5 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình.
- Tổ chức gian hàng: 05 lần x 150 triệu đồng
- Hỗ trợ phòng trưng bày giới thiệu, quảng bá sản phẩm: Cơ sở có SPCNNTTB cấp quốc gia: 70 triệu đồng /phòng x 1 phòng; cấp khu vực: 50 triệu đồng/phòng x 1 phòng; cấp tỉnh 40 triệu đồng/phòng x 6 phòng (theo điểm a,b,c khoản 17 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình).
- Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm về xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển SPCNNTTB: 04 lượt x 80 triệu đồng/lượt.
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ TƯ VẤN,
CUNG CẤP THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng cộng giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
2,000 |
2 |
Nguồn khác |
|
|
|
|
|
0 |
|
Cộng |
400 |
400 |
400 |
400 |
400 |
2,000 |
Dự kiến: Hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công địa phương xây dựng 10 chương trình tuyên truyền trên báo, đài trung ương, địa phương và các phương tiện thông tin đại chúng khác; 05 lượt xuất bản ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp; 05 lượt xây dựng trung tâm dữ liệu điện tử, trang Website và các hình thức tuyên truyền khác (căn cứ khoản 7 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình):
- Hỗ trợ xây dựng 10 chương trình truyền hình, truyền thanh x 120 triệu đồng/chương trình;
- Hỗ trợ xuất bản ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp 5 lượt x 60 triệu đồng/lượt;
- Hỗ trợ các hình thức tuyên truyền khác 5 lượt x 100 triệu đồng/lượt.
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ LIÊN
DOANH, LIÊN KẾT, HỢP TÁC KINH TẾ, PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ DI DỜI CƠ SỞ
GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng cộng giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
600 |
2,000 |
550 |
2,000 |
550 |
5,700 |
2 |
Nguồn khác |
7,500 |
5,000 |
2,850 |
5,000 |
2,850 |
23,200 |
|
Cộng |
8,100 |
7,000 |
3,400 |
7,000 |
3,400 |
28,900 |
Dự kiến: hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 02 cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho 02 cụm công nghiệp, lãi suất vốn vay cho 05 cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp
+ Theo khoản 14 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình: mức hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hạ tầng CCN tối đa không quá 3.000 triệu đồng; Chương trình dự kiến hỗ trợ 02 cụm x 2.000 triệu đồng/cụm.
+ Theo khoản 13 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình: Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp: mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp; Chương trình dự kiến hỗ trợ 02 cụm x 350 triệu đồng/cụm.
+ Theo khoản 10 Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình: Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở CNNT gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, CCN: mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở; Chương trình dự kiến hỗ trợ 05 cơ sở x 200 triệu đồng/cơ sở.
KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ VÀ NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nguồn kinh phí |
Năm |
Tổng cộng giai đoạn |
||||
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|||
1 |
Ngân sách nhà nước |
128 |
108 |
128 |
108 |
188 |
660 |
2 |
Nguồn khác |
|
|
|
|
|
0 |
|
Cộng |
128 |
108 |
128 |
108 |
188 |
660 |
Dự kiến: Hỗ trợ tổ chức 03 lớp đào tạo tập huấn nghiệp vụ khuyến công; tổ chức 03 đoàn học tập kinh nghiệm hoạt động khuyến công trong nước; thù lao cộng tác viên khuyến công.
Mức hỗ trợ căn cứ Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình khuyến công địa phương tỉnh Ninh Bình
- Chi thù lao cộng tác viên khuyến công không quá 0,5 lần mức lương cơ sở/người/tháng): (8 người x 500 nghìn đồng/người/tháng x 12 tháng)
- Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn công tác khuyến công (03 x 60 triệu đồng) = 180 triệu đồng.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công (03 đoàn x 80 triệu đồng) = 240 triệu đồng.
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN
CÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
ĐVT: triệu đồng
STT |
Nội dung thực hiện Chương trình |
Tổng kinh phí thực hiện |
Trong đó |
|||
Kinh phí ngân sách hỗ trợ |
Kinh phí đối ứng của đơn vị thụ hưởng |
|||||
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Chiếm tỷ lệ so với tổng kinh phí thực hiện (%) |
Tổng kinh phí đối ứng của đơn vị thụ hưởng |
Chiếm tỷ lệ so với tổng kinh phí thực hiện (%) |
|||
1 |
Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề |
560 |
560 |
100 |
- |
- |
2 |
Chương trình nâng cao năng lực quản lý, thành lập và khởi sự doanh nghiệp |
500 |
500 |
100 |
- |
- |
3 |
Chương trình hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến và dây chuyền công nghệ vào sản xuất |
26,900 |
12,000 |
45 |
14,900 |
55 |
4 |
Chương trình hỗ trợ áp dụng sản xuất sạch hơn |
4,500 |
1,900 |
42 |
2,600 |
58 |
5 |
Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu |
1,880 |
1,880 |
100 |
- |
- |
6 |
Chương trình hỗ trợ tư vấn, cung cấp thông tin |
2,000 |
2,000 |
100 |
- |
- |
7 |
Chương trình hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư kinh tế, phát triển cụm, điểm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường |
28,900 |
5,700 |
20 |
23,200 |
80 |
8 |
Chương trình nâng cao năng lực quản lý, thành lập và năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động khuyến công |
660 |
660 |
100 |
- |
- |
|
Tổng cộng |
65,900 |
25,200 |
38 |
40,700 |
62 |