ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
751/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 11 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI, MỨC
CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về
công tác khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN, ngày 15 tháng 11 năm 2010 của
Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ, quản lý
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 758/TTr-STC ngày 26 tháng 4 năm
2011 về việc quy định nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn
tỉnh; thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 341/BC-STP ngày 21
tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung chi, mức
chi hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
VỀ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN
NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 751/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn và
đào tạo.
1. Đối tượng:
a) Người sản xuất, bao gồm: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất
hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp
tác xã, công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia
chương trình đào tạo dạy nghề do nhà nước hỗ trợ.
b) Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt
động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực theo
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP, ngày 08/01/2010 của
Chính phủ.
2. Nội dung chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:
Chi in ấn tài liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng
phẩm; nước uống; thuê phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học;
vật tư thực hành lớp học (nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên
thực hành thao tác kỹ thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi
cho học viên: hỗ trợ tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: khai giảng, bế
giảng, in chứng chỉ, tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
3. Mức hỗ trợ:
a) Đối với người sản xuất:
(1) Người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ
trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn không quá 70.000 đồng/ngày thực học/người
đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh; không quá 50.000 đồng/ngày
thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện, thị xã;
không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ
chức tại xã, phường, thị trấn. Hỗ trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng
với mức không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi cư trú từ
15km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng thanh toán
theo mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho
các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ. Chi phí điện, nước, chi
phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi
phí.
(2) Người nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp
tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu
học, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại tối đa không quá 50% theo mức quy định tại tiết
(1) điểm a khoản 3 Điều này.
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho
các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi
phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi
phí.
(3) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực
khuyến nông được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.
b) Đối với người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập
huấn và đào tạo được hỗ trợ:
(1) Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được
hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học.
Đối với chỗ ở cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho
các học viên thì đơn vị được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi
phí khác (nếu có); trường hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi
phí.
(2) Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở
cho người học theo mức quy định tại tiết (1) điểm a khoản 3 Điều này.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Điều 2. Chi thông tin tuyên truyền:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến
nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình
diễn, điển hình tiên tiến; thông qua:
a) Phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, bản tin
khuyến nông: Hàng năm căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho
công tác tuyên truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về
hoạt động khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến
nông, bản tin khuyến nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo
theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phê duyệt kinh
phí đặt hàng Tạp chí khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương, cung
cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước về khuyến nông của địa phương, đơn vị sự
nghiệp cung cấp dịch vụ khuyến nông do địa phương quản lý.
b) Diễn đàn khuyến nông: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống;
báo cáo viên: hỗ trợ ăn, ở, đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.
Mức hỗ trợ đại biểu tham gia diễn đàn theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Quy định này; Mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện
hành về chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
c) Hội nghị: Hội nghị tổng kết khuyến nông cấp tỉnh. Mức chi theo
quy định hiện hành.
d) Chi hội thi về các hoạt động khuyến nông cấp huyện, cấp tỉnh:
Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi
ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án;
chi khai mạc, bế mạc, chi thức ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi
(nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí
sinh dự thi và chi khác.
Điều 3. Chi xây dựng các mô hình trình diễn về
khuyến nông.
1. Nội dung:
a) Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ
phù hợp với quy mô cấp huyện, tỉnh.
b) Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao.
c) Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp
nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
2. Mức hỗ trợ:
a) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến và nhân rộng
những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất.
(1) Mô hình sản xuất nông nghiệp trình diễn: ở địa bàn khó khăn, huyện
nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các
loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); ở địa bàn miền
núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết
yếu; ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua
vật tư thiết yếu.
(2) Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và
ngành nghề nông thôn được hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: ở địa
bàn khó khăn huyện nghèo được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 150
triệu đồng/mô hình, ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang hỗ trợ tối đa 75%
chi phí, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối
đa 50%, nhưng không quá 75 triệu đồng/mô hình.
(3) Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không
bao gồm vỏ tàu, máy tàu); hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không
quá 125 triệu đồng/mô hình. Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa
bờ và tuyến đảo (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang
thiết bị, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.
(4) Mô hình ứng dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí
thực hiện mô hình, nhưng không quá 200 triệu đồng/mô hình.
(5) Mô hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp
hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.
b) Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức
lương tối thiểu/22 ngày nhân (x) số ngày thực tế thuê.
c) Chi triển khai mô hình trình diễn: Tập huấn cho người tham gia mô
hình, tổng kết mô hình và chi khác (nếu có). Mức chi tối đa không quá 12 triệu
đồng/mô hình, riêng mô hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô
hình. Trong đó mức chi hỗ trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá
25.000 đồng/người/ngày.
Quy mô mô hình, mức hỗ trợ, định mức cán bộ kỹ thuật, chi hướng dẫn
kỹ thuật cho từng mô hình cụ thể do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét quyết định, đảm bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng
không vượt quá tỷ lệ và mức hỗ trợ quy định tại Quy định này.
Điều 4. Chi nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất
tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội
nghị đầu bờ. Mức chi không quá 15 triệu đồng/1 mô hình, điển hình sản xuất tiên
tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô hình, giảng viên, hướng
dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1
của Quy định này.
Điều 5. Biên soạn và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo,
tư vấn khuyến nông: Áp dụng theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày
17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình
khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 6. Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động
khuyến nông được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết bị
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7. Chi quản lý chương trình dự án khuyến nông.
a) Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa không
quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng
các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao
động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại,
bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có);
chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông, chi khác (nếu
có). Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nội dung và kinh phí.
b) Đối với tổ chức thực hiện dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực
hiện dự án khuyến nông được chi không quá 3% dự toán dự án khuyến nông (riêng dự
án ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được chi không quá 4%) để chi công tác quản
lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).
Các nội dung khác còn lại không nằm trong Quy định này thì được thực
hiện theo Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các quy định khác của pháp luật
hiện hành./.