Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu 740/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/12/2016
Ngày có hiệu lực 20/12/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Hữu Thành
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 740/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẬP TRUNG TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 “về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản”; số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; số 795/QĐ-TTg ngày 23/05/2013 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020”; số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 về việc “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020”;

Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-CP, ngày 29/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Bắc Ninh”;

Căn cứ các Thông tư: số 48/2012/TT-BNNPTNT ngày 26/9/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản xuất, sơ chế phù hợp quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt”; số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn “Quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn”;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 1713/TTr-SNN ngày 06/12/2016 về việc đề nghị phê duyệt “Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 định hướng đến năm 2030”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 định hướng đến năm 2030”, với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

- Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung phù hợp với “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt tại Quyết định số: 1831/QĐ-TTg, ngày 09/10/2013 và đề án: “Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến 2025, định hướng 2030” đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số: 18/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2015. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng và đảm bảo an toàn thực phẩm, phục vụ cho người tiêu dùng ở tỉnh Bắc Ninh nói chung, các khu đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nói riêng.

- Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn theo hướng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hoá phù hợp với các tiểu vùng khí hậu, đất đai và tập quán canh tác. Phát triển sản xuất theo hướng công nghệ cao, kết hợp với ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, nâng cao giá trị thu nhập trên 1 ha đất canh tác; tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho nông dân; tăng khả năng cạnh tranh nông sản hàng hoá của tỉnh và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường nội địa và hướng tới xuất khẩu.

- Phát triển sản xuất rau an toàn một cách bền vững, lấy hiệu quả kinh tế và sức khoẻ con người làm thước đo quan trọng trong sự phát triển, gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn, đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao; đồng thời gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển trồng rau an toàn trên cơ sở phát huy nội lực của các cơ sở sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau an toàn là chủ yếu; đồng thời kết hợp nguồn lực của các tổ chức kinh tế, các cá nhân và sự hỗ trợ của Nhà nước.

II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH

1. Mục tiêu chung

- Phấn đấu đến năm 2030, sản xuất rau trở thành một ngành phát triển theo hướng chuyên canh, mang lại thu nhập cao, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tạo ra các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, tiến tới sản xuất rau sạch đảm bảo cung cấp rau an toàn, rau sạch phục vụ cho thị trường trong và ngoài tỉnh.

- Tập trung phát triển, tăng nhanh diện tích sản xuất rau an toàn; trước tiên là ở các vùng có đủ điều kiện về đất đai, nước tưới, môi trường cho sản xuất rau an toàn, vùng sản xuất tập trung chuyên canh, có các điều kiện thuận lợi như: có truyền thống, kinh nghiệm sản xuất rau các loại, cơ sở hạ tầng đầy đủ, thị trường tiêu thụ thuận lợi,...

2. Mục tiêu cụ thể

a. Quy hoạch đến năm 2025

- Toàn tỉnh có 2.650 ha sản xuất rau an toàn, (diện tích gieo trồng rau toàn tỉnh đạt khoảng 5.300 ha); năng suất rau an toàn bình quân đạt 235,78 tạ/ha trở lên; sản lượng thu được ước khoảng 124,96 nghìn tấn; giá trị thu được theo giá hiện hành đạt trên 900 tỷ đồng.

b. Định hướng quy hoạch đến năm 2030

- Nâng tổng diện tích quy hoạch rau an toàn lên 3.192 ha; (diện tích gieo trồng đạt khoảng 6.384 ha); năng suất bình quân đạt trên 241,52 tạ/ha; sản lượng thu được đạt trên 154,2 nghìn tấn; giá trị thu được theo giá hiện hành đạt trên 1.110 tỷ đồng

- Hiệu quả kinh tế của sản xuất rau an toàn cao hơn hẳn các cây trồng khác. Bình quân giá trị thu nhập trên 1 ha rau an toàn đạt trên 140% so với trồng rau thông thường.

c. Về chất lượng rau an toàn

Rau an toàn sản xuất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt 4 chỉ tiêu an toàn cơ bản của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Bộ Nông nghiệp và PTNT; bao gồm: an toàn về dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật, dư lượng Nitrat, các kim loại nặng và an toàn vi sinh vật gây bệnh cho người

[...]