ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư số 37/2021/TT-BYT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 138/TTr-SYT ngày 24 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 12
năm 2022 và thay thế Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Y tế;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH thành phố Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- CPVP;
- Báo HP, Đài PT&TH HP, Cổng TTĐT TP, Công báo TP;
- Các phòng CV;
- CV: YT, NV;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 73/2022/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về y tế, gồm các lĩnh vực: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục
hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y, dược cổ truyền; sức
khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm
y tế; dân số và các dịch vụ công thuộc ngành y tế theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của
Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân thành phố liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế và
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành
y tế, chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh
vực y tế trên địa bàn thành phố trong phạm vi quản lý của Sở Y tế;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế đối với Sở Y tế và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các chi cục trực thuộc Sở Y tế;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về y tế thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Y tế;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo phân công về công tác y tế
ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các văn bản
khác về y tế sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực theo nhiệm vụ
quản lý nhà nước của Sở Y tế.
4. Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện việc
xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
5. Về y tế dự phòng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh giá việc
thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống các
bệnh truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn
thương tích; xác định tình trạng nghiện ma túy, dự phòng và điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện, các chất ma túy khác; sức khỏe môi trường, biến đổi khí
hậu, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng;
kiểm dịch y tế biên giới; quản lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế; quản
lý hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng
và y tế trên địa bàn thành phố;
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát bệnh
truyền nhiễm và HIV/AIDS, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, các yếu
tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, các vấn đề y tế công cộng khác; phát hiện sớm
và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch
theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc
công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động
tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định của
pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thực hiện đăng tải thông tin về cơ sở đã
công bố đủ điều kiện tiêm chủng trên trang thông tin điện tử của Sở Y tế theo
quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận bản tự công bố đạt tiêu
chuẩn an toàn sinh học của các cơ sở xét nghiệm; đăng tải danh sách các cơ sở
đã tự công bố đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp I và cấp II trên trang thông
tin điện tử của Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính và đình
chỉ hoạt động xét nghiệm khẳng định các trường hợp HIV dương tính theo quy định
của pháp luật;
e) Công bố, công bố lại cơ sở đủ điều
kiện, đình chỉ, hủy bỏ hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện hoạt động điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định của pháp luật;
g) Đầu mối về công tác phòng chống
tác hại của thuốc lá, phòng chống tác hại của rượu, bia trên địa bàn thành phố;
h) Thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống
dịch; thường trực Ban Chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS thành phố;
i) Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện hoạt động quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động; đánh giá, kiểm
soát, quản lý các yếu tố có hại sức khỏe tại nơi làm việc; xây dựng cơ sở dữ liệu
về hoạt động quan trắc môi trường lao động, công bố tổ chức quan trắc môi trường
lao động đủ điều kiện hoạt động và tổ chức quan trắc môi trường bị đình chỉ hoạt
động theo quy định của pháp luật; tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích
sinh hoạt và kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy định;
k) Hướng dẫn theo thẩm quyền công tác
quản lý vệ sinh lao động, khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp, quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc; quản lý về công tác
huấn luyện cấp chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động, huấn luyện sơ
cứu, cấp cứu tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
l) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn, các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về lĩnh vực y tế dự phòng trên địa bàn thành phố.
6. Về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi
chức năng:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định y
khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản lý và theo
phân tuyến kỹ thuật;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
và cấp, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, phê duyệt danh mục kỹ
thuật được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Sở Y tế quản lý theo
phân cấp và quy định của pháp luật;
d) Cho phép các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới theo
quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật, các quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định
y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên địa bàn thành phố.
7. Về y dược cổ truyền:
a) Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện
kế thừa, phát huy và kết hợp y dược cổ truyền trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng
y dược cổ truyền trên địa bàn thành phố theo phân cấp;
c) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ,
thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y
học cổ truyền và cấp, cấp lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của
pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng
nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc phương pháp chữa bệnh gia truyền trên địa
bàn quản lý;
đ) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan trong hướng dẫn khai thác, nuôi trồng, chế biến và phát triển dược liệu
theo quy định;
e) Đầu mối hướng dẫn triển khai thực
hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về sản xuất,
kinh doanh, chế biến và chất lượng của dược liệu, thuốc cổ truyền tại địa
phương theo thẩm quyền được phân cấp.
8. Về dược và mỹ phẩm:
a) Hướng dẫn triển khai và giám sát
chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn. Chỉ đạo, theo
dõi việc thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định của pháp
luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ
hành nghề đối với người hành nghề dược; cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu
làm thuốc và các cơ sở bán lẻ thuốc theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết đơn hàng
mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và mua nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc của
cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc có đặt địa điểm kinh doanh trên địa bàn thành phố,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở đào tạo
chuyên ngành y, dược, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích
thương mại khác đóng trên địa bàn thành phố; chỉ định cơ sở bán buôn hoặc cơ sở
bán lẻ thuốc thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo đảm đủ thuốc cho người bệnh
trong trường hợp trên địa bàn không có cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc
biệt theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm đối với cơ sở sản xuất mỹ phẩm
trên địa bàn quản lý; cấp, thu hồi số công bố mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quản lý giá thuốc, đấu
thầu thuốc theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện
hoạt động dược lâm sàng bảo đảm an toàn, hiệu quả và các nhiệm vụ khác theo thẩm
quyền;
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về dược, mỹ phẩm trên địa bàn quản lý.
9. Về an toàn thực
phẩm:
a) Chủ trì, xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc ngành y tế quản lý theo quy
định của pháp luật;
b) Giám sát chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm; nước uống đóng chai, nước
khoáng thiên nhiên; nước đá dùng liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm; thực
phẩm chức năng; các vi chất bổ sung vào thực phẩm và các thực phẩm khác trên địa
bàn theo phân cấp của Bộ Y tế;
c) Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ
sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi. Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố
sản phẩm; cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, nước đá dùng liền, nước
đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh
dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng
cho trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất
bổ sung vào thực phẩm, cơ sở sản xuất thực phẩm khác không được quy định tại
danh mục của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm
an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố,
cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn
và các đối tượng theo phân cấp quản lý;
đ) Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành
về an toàn thực phẩm tại địa phương;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
10. Về trang thiết bị và công trình y
tế:
a) Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý trang thiết bị y tế và công trình y
tế trên địa bàn thành phố;
b) Tiếp nhận hồ sơ, đăng tải công
khai thông tin và hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện sản xuất trang thiết bị y tế,
hồ sơ công bố cơ sở đủ điều kiện mua, bán trang thiết bị y tế; số công bố tiêu
chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế thuộc loại A, B và hồ sơ công bố tiêu
chuẩn áp dụng; danh sách các trang thiết bị y tế đã bị thu hồi số lưu hành trên
địa bàn thành phố trên Cổng thông tin điện tử về quản lý trang thiết bị y tế;
c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trang thiết
bị y tế trên địa bàn thành phố.
11. Về dân số và sức khoẻ sinh sản:
a) Tổ chức thực hiện hệ thống chỉ
tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ
dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
b) Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số trên địa bàn. Tham mưu các giải pháp nhằm
điều chỉnh quy mô dân số phù hợp, kiểm soát tỷ số giới tính khi sinh, nâng cao
chất lượng dân số và thích ứng với già hóa dân số;
c) Chủ trì công tác phối hợp liên
ngành trong lĩnh vực dân số, đặc biệt trong công tác truyền thông. Lồng ghép nội
dung dân số trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
d) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề án, dự án,
mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch
hoá gia đình;
đ) Quyết định cho phép thực hiện kỹ
thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định
của pháp luật;
e) Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành
về công tác dân số và phát triển của thành phố.
12. Về bảo hiểm y tế:
a) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố
theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo
hiểm xã hội ở địa phương trong kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trên địa
bàn thành phố;
13. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực y tế:
a) Xây dựng chế độ khuyến khích phát
triển nguồn nhân lực y tế - dân số trên địa bàn thành phố và ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế - dân số và các chế độ, chính sách phát triển nguồn
nhân lực y tế trên địa bàn thành phố;
c) Quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
đội ngũ giảng viên và quản lý các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức theo thẩm quyền;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chế độ, chính sách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo
thẩm quyền.
14. Về truyền thông, cung cấp thông
tin y tế:
a) Thực hiện truyền thông vận động tạo
sự đồng thuận của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và
huy động sự ủng hộ, chủ động tham gia của người dân về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công
tác truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người dân; công tác giáo dục y đức, y
nghiệp và phong trào thi đua yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, nhân viên y tế trên địa bàn;
c) Đầu mối cung cấp thông tin về y tế;
quản lý thông tin y tế, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xử lý khủng
hoảng truyền thông về y tế tại địa phương; thực hiện quy chế phát ngôn, cung cấp
thông tin y tế theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về y tế đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động trong
lĩnh vực y tế ở địa phương theo quy định của pháp luật.
16. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của
chương trình cải cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
18. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về y tế; chịu trách
nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Y tế đối với Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu, quản
lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
20. Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế và trong phòng, chống tham nhũng,
lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
21. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Y tế.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật, đánh giá chất lượng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
23. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành y tế theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc ngành y tế.
24. Quản lý tài chính, tài sản và tổ
chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân
dân thành phố và Bộ Y tế.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế của Sở Y tế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Lãnh đạo Sở Y tế gồm Giám đốc và
03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân
dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ,quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân
dân thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Nghiệp vụ Y;
d) Phòng Nghiệp vụ Dược;
đ) Phòng Tổ chức cán bộ;
e) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
g) Phòng Quản lý hành nghề y dược
tư nhân.
3. Các chi cục thuộc Sở gồm:
a) Chi cục Dân số và Kế hoạch hóa
gia đình;
b) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
4. Các đơn vị sư nghiệp công lập trực
thuộc Sở gồm:
a) Tuyến thành phố, gồm (16 đơn vị): Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố (CDC); Trung tâm Kiểm dịch y tế
quốc tế; Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Trung tâm Pháp y;
Trung tâm Giám định y khoa; Trung tâm cấp cứu 115 Hải Phòng; Trung tâm Da liễu;
Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp; Bệnh viện Kiến An; Bệnh viện Phụ sản; Bệnh viện
Trẻ em; Bệnh viện Tâm thần; Bệnh viện Phổi; Bệnh viện Y học cổ truyền; Bệnh viện
Mắt; Bệnh viện Phục hồi chức năng.
b) Tuyến quận, huyện, gồm (20 đơn
vị): Trung tâm y tế quận Kiến An; Trung tâm y tế quận
Dương Kinh; Trung tâm y tế quận Hải An; Trung tâm y tế quận Lê Chân; Trung tâm
y tế quận Đồ Sơn; Trung tâm y tế huyện Tiên Lãng; Trung tâm y tế huyện An
Dương; Trung tâm y tế huyện Kiến Thụy; Trung tâm y tế huyện Cát Hải; Trung tâm
y tế quận Hồng Bàng; Trung tâm y tế Quân dân y Bạch Long Vĩ; Trung tâm y tế huyện
Vĩnh Bảo; Trung tâm y tế huyện An Lão; Trung tâm y tế quận Ngô Quyền; Trung tâm
y tế huyện Thủy Nguyên; Bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Bảo; Bệnh viện đa khoa huyện
An Lão; Bệnh viện đa khoa quận Ngô Quyền; Bệnh viện đa khoa huyện Thủy Nguyên;
Bệnh viện đa khoa Đôn Lương.
5. Cơ cấu lãnh đạo các phòng, chi cục
và đơn vị trực thuộc Sở được thực hiện theo quy định của pháp luật:
a) Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị
(phòng và tương đương, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập) thuộc Sở gồm cấp trưởng
và cấp phó. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng cấp phó các
cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, đảm bảo các
quy định của pháp luật.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y tế thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước,
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức.
6. Biên chế:
a) Biên chế công chức hành chính, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao và được Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế công chức
hành chính, số lượng người làm việc của thành phố được cấp có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Y tế xây dựng
kế hoạch biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Y tế căn cứ quy định của
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tổ chức thực hiện và chỉ đạo kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, quyết định./.