Quyết định 73/2004/QĐ-UB về thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban ban nhân dân tỉnh Hưng Yên

Số hiệu 73/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 12/08/2004
Ngày có hiệu lực 12/08/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Đình Phách
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2004/QĐ-UB

Hưng Yên, ngày 12 tháng 08 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THẨM QUYỀN KÝ CÁC VĂN BẢN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ và Quyết định số 494/TTg ngày 14/9/1994 của Thủ tướng Chính phủ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Các Quyết định, văn bản giải quyết công việc nhân danh Ủy ban nhân dân tỉnh đều phải thể hiện bằng văn bản của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh và phải do Chủ tịch ký hoặc Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch.

Không dùng hình thức thông báo của Văn phòng UBND và các hình thức khác để điều hành công việc của UBND. Trường hợp cần thiết theo chỉ đạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch thì sau khi thông báo trong thời hạn 5 ngày làm việc phải ban hành văn bản của UBND tỉnh để các cấp, các ngành thực hiện.

Các Phó chủ tịch được phân công điều hành công việc khi ký văn bản của UBND tỉnh, Chánh, Phó Chánh văn phòng được thừa lệnh ký đều phải tự chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 2. Việc ký văn bản của Chủ tịch, Phó chủ tịch được phân định như sau:

1. Chủ tịch UBND tỉnh:

a. Các Chỉ thị và Quyết định quan trọng của UBND tỉnh, Tờ trình của UBND với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban chấp hành Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và HĐND tỉnh.

b. Các Quyết định về chính sách, chế độ áp dụng trong phạm vi toàn tỉnh và quyết định về chế độ cụ thể áp dụng cho một ngành, địa phương vượt quá thẩm quyền của ngành, UBND các huyện, thị xã.

c. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, đô thị, nông thôn; Quy hoạch và kế hoạch sử dụng ruộng đất, kế hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch ngân sách, kế hoạch vốn đầu tư XDCB, phân bổ thu, chi ngân sách cho các ngành, huyện, thị xã và tổng quyết toán ngân sách địa phương.

d. Thành lập, giải thể tổ chức bộ máy, đề bạt, thuyên chuyển, kỷ luật, nâng lương, nghỉ chế độ…đối với cán bộ nhà nước thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, phê chuẩn kế hoạch và kết quả thi tuyển công chức nhà nước, các văn bản thi đua – khen thưởng.

2. Phó Chủ tịch phụ trách khối kinh tế tổng hợp:

a. Quyết định hoặc văn bản hướng dẫn về các vấn đề cụ thể để thực hiện Nghị quyết HĐND, quyết định của Chủ tịch UBND đã ban hành và triển khai thực hiện các văn bản của cấp trên thuộc lĩnh vực tài chính tiền tệ, tín dụng, thương mại, công tác văn phòng.

b. Quyết định hoặc văn bản để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã nhưng không thuộc phạm vi của Phó Chủ tịch được phân công phụ trách lĩnh vực giải quyết và không thuộc vấn đề do Chủ tịch ký ở điểm 1.

c. Quyết định hoặc công văn về các vấn đề điều hành cụ thể thực hiện kế hoạch kinh tế, xã hội, thu chi ngân sách, thực hiện Nghị quyết của HĐND. Chủ trì thẩm định và quyết định phê duyệt các dự án đầu tư, phê duyệt giá đấu thầu; Phê chuẩn kết quả đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và các vấn đề lớn quan trọng về kinh tế - xã hội. Việc phê duyệt dự án đầu tư, duyệt giá đấu thầu công trình nguồn vốn ngân sách từ 3 tỷ đồng trở lên trước khi ký phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

d. Văn bản giải quyết đoàn ra, đoàn vào sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch UBND; Giải quyết các vấn đề về công tác ngoại vụ, các văn bản về hành chính tư pháp, ký báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.

e. Khi Chủ tịch UBND tỉnh đi công tác vắng hoặc khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền, ký các văn bản thuộc khoản 1 điều này.

g. Quyết định đề bạt, thuyên chuyển, kỷ luật, nâng lương, cho nghỉ chế độ…đối với các chức danh theo quy chế phân cấp quản lý cán bộ (ngoài khoản 1 mục d điều này).

h. Giấy phép đầu tư các dự án vốn đầu tư nước ngoài.

3. Phó chủ tịch phụ trách các lĩnh vực công tác khác:

a. Quyết định, kế hoạch thực hiện, văn bản hướng dẫn để chỉ đạo đôn đốc hoặc điều hòa, phối hợp nhằm đảm bảo thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương. Các Nghị quyết của HĐND, Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh thuộc lĩnh vực công tác phụ trách.

b. Văn bản giao nhiệm vụ cho các sở, ngành chuẩn bị các dự án, dự thảo văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

c. Quyết định hoặc công văn để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã (thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ) và không thuộc các quy định ở Điều 2 khoản 1, 2 trên đây. Tham gia thẩm định dự án các công trình xây dựng cơ bản trong lĩnh vực phụ trách.

d. Khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký tờ trình HĐND, các văn bản của UBND tỉnh thể chế hóa các quy định của địa phương nhằm thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

[...]