Quyết định 727/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 727/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 30/05/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Mùa A Sơn |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 727/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 30 tháng 05 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; Quyết định số 40/QĐ-TTg, ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Điện Biên về Hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VẬN
ĐỘNG, THU HÚT VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 727/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 5 năm 2016 của UBND
tỉnh Điện Biên)
Thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP, ngày 13/5/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
UBND tỉnh Điện Biên xây dựng Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) như sau:
I. Cơ sở pháp lý chính trị để xây dựng Chương trình
- Nghị quyết số: 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
- Quyết định số: 40/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2013-2017;
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 tỉnh Điện Biên;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016 - 2020;
1. Mục tiêu tổng quát
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 727/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 30 tháng 05 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về Hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; Quyết định số 40/QĐ-TTg, ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 25/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Điện Biên về Hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016 - 2020”.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VẬN
ĐỘNG, THU HÚT VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH ĐIỆN BIÊN, GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 727/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 5 năm 2016 của UBND
tỉnh Điện Biên)
Thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP, ngày 13/5/2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
UBND tỉnh Điện Biên xây dựng Chương trình vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) như sau:
I. Cơ sở pháp lý chính trị để xây dựng Chương trình
- Nghị quyết số: 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
- Quyết định số: 40/QĐ-TTg ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2013-2017;
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020 tỉnh Điện Biên;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2016 - 2020;
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo tại tỉnh Điện Biên.
2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh Điện Biên với các tổ chức quốc tế và các tổ chức PCPNN đã và đang hoạt động tại tỉnh Điện Biên.
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN mới, có tiềm lực tài chính có tiêu chí hoạt động phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Điện Biên.
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các tổ chức PCPNN, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, nâng cao nhận thức và năng lực hợp tác với các tổ chức PCPNN.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức PCPNN; nâng cao tính chủ động của các Sở, ban, ngành, các địa phương và tổ chức nhân dân trong quan hệ với các tổ chức PCPNN.
- Phấn đấu giá trị viện trợ PCPNN trong 5 năm đạt 400 tỷ đồng trở lên.
1. Định hướng công tác vận động, thu hút viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Viện trợ PCPNN cần phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xóa đói, giảm nghèo của tỉnh. Đảm bảo thực hiện đúng pháp luật Việt Nam, các quy định hiện hành của Chính phủ, của tỉnh; phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế; phù hợp với các tiêu chí hoạt động của các tổ chức PCPNN.
2. Định hướng, chỉ tiêu theo lĩnh vực
- Viện trợ PCPNN cần được định hướng vào các lĩnh vực mà các tổ chức PCPNN có lợi thế và có tiêu chí hoạt động phù hợp với các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Là những lĩnh vực mà tỉnh ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
Chỉ tiêu trong giai đoạn 2016 - 2020, mỗi năm vận động tài trợ từ các tổ chức PCPNN khoảng 80 tỷ đồng trên các lĩnh vực cụ thể sau:
2.1. Giáo dục - Văn hóa
- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: hỗ trợ xây dựng kiên cố các trường mầm non, tiểu học, các điểm trường vùng cao, vùng sâu; Xây dựng hệ thống các trường nội trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số, phát triển hệ thống thư viện ngoài phù hợp với yêu cầu của từng cấp.
- Xây dựng phòng học, cung cấp trang thiết bị cho học sinh nội trú người dân tộc thiểu số theo học tại các trường chuyên nghiệp của tỉnh; Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật tổng hợp tỉnh.
- Hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, tin học, tuyển chọn giáo viên dạy giỏi cho các trường chuyên, lớp chọn của các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt là các Trường dân tộc nội trú từ cấp tỉnh đến huyện.
- Trao đổi các đoàn văn hóa, thể thao.
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể; bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống, các di sản văn hóa, lịch sử.
- Chỉ tiêu (Biểu số 1)
2.2. Y tế
- Hỗ trợ trường Cao đẳng Y tế tỉnh Điện Biên đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế, đặc biệt là cô đỡ thôn, bản ở các vùng sâu.
- Phát triển cơ sở hạ tầng y tế: Nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ... cho bệnh viện các tuyến từ tỉnh, huyện đến xã.
- Hỗ trợ các Chương trình Quốc gia về phòng chống sốt rét, sốt xuất huyết, nước sạch vệ sinh môi trường.
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS, phòng chống và giảm tác hại của ma túy, truyền thông về tác hại của ma túy trong cộng đồng, đặc biệt là trong thanh thiếu niên.
- Các hoạt động dân số như: Kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, truyền thông nâng cao nhận thức về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Chỉ tiêu (Biểu số 2)
2.3. Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm; đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm.
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm nước, đường liên thôn, liên bản...
- Xây dựng mô hình phát triển nông thôn tổng hợp; phát triển ngành nghề thủ công, sản xuất dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp.
- Tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng (tài chính vi mô);
- Phòng chống dịch cúm gia cầm.
- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ, cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng, bảo vệ rừng, vệ sinh môi trường...)
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên, khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên đất, nước, rừng, không khí...
- Bảo tồn động vật hoang dã, đa dạng sinh học
- Xây dựng các công trình, cung cấp trang thiết bị, tổ chức triển lãm, hội thảo, tập huấn phòng chống thiên tai.
- Chỉ tiêu (Biểu số 3)
2.4. Giải quyết các vấn đề xã hội
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em khuyết tật, mồ côi, lang thang.
- Phòng chống buôn bán phụ nữ, trẻ em.
- Hỗ trợ đào tạo dạy nghề, chú trọng tới vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đô thị hóa, khu vực tái định cư...
- Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề, xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị dạy nghề cho hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề.
- Cung cấp và bổ sung chuyên gia và giáo viên hướng dẫn giỏi có chuyên môn cao.
- Tuyên truyền phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông
- Cứu trợ khẩn cấp.
- Chỉ tiêu (Biểu số 4).
3. Định hướng theo địa bàn
Định hướng theo địa bàn cho viện trợ phi PCPNN, cần ưu tiên các huyện nghèo, các xã vùng núi cao nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nội dung ưu tiên cụ thể, căn cứ vào tình hình thực tế về chính trị, kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng thời điểm cụ thể.
3.1. Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn
- Phòng chống HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm.
- Phát triển ngành nghề thủ công, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đào tạo nghề gắn với việc làm.
- Chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng; đào tạo lại cán bộ y tế.
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người khuyết tật...)
3.2. Khu vực nông thôn
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn... Xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm lợi thế từng vùng.
- Đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; Phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị cho các bệnh viện, trung tâm y tế từ cấp tỉnh đến cấp xã; cung cấp hệ thống nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường.
- Đào tạo nghề, phát triển các ngành nghề thủ công, tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp, hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng (tài chính vi mô).
- Phòng chống HIV/AIDS và phòng chống ma túy, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa của HIV/AIDS và ma túy.
- Tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn... Hỗ trợ các hoạt động kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học, mẫu giáo vùng sâu vùng xa; Xây dựng hạ tầng các cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường học, phân hiệu vùng sâu, vùng xa đặc biệt là trường tiểu học và mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, người khuyết tật...)
- Bảo vệ và cải thiện môi trường
- Phát triển mô hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
B. Biện pháp và tổ chức thực hiện
1. Về quản lý Nhà nước
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò của hoạt động phi PCPNN nói chung, viện trợ PCPNN nói riêng, trong việc góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của tỉnh Điện Biên, tới các cấp các ngành.
- Thực hiện phổ biến các văn bản của Chính phủ, của tỉnh về quản lý các hoạt động của các tổ chức PCPNN, về quản lý vận động, thu hút, sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên, tới các cấp các ngành, các đơn vị trong tỉnh, các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc tỉnh Điện Biên, trong đó có việc quản lý về các mặt đối với Trung tâm phát triển cộng đồng.
- Nâng cao vai trò chủ động tích cực của cơ quan đầu mối quản lý các hoạt động viện trợ PCPNN; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong Ban Công tác PCPNN. Đẩy mạnh hoạt động của tổ chuyên viên giúp việc Ban Công tác PCPNN, tham mưu tốt cho Ban Công tác PCPNN tỉnh các kế hoạch vận động viện trợ.
- Tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách khen thưởng nhằm động viên, khuyến khích các ngành, các đơn vị có thành tích trong vận động, sử dụng viện trợ PCPNN và quản lý các hoạt động của các tổ chức PCPNN;
- Kịp thời khen thưởng các tổ chức PCPNN có sự đóng góp vào công tác xóa đói giảm nghèo, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
- Xây dựng được quy trình giám sát, đánh giá các chương trình, dự án PCPNN để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt động và kết quả của chương trình, dự án trên quy mô toàn tỉnh.
- Các cơ quan truyền thông của tỉnh cần tăng cường công tác tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ PCPNN như: những mô hình dự án hiệu quả, các bài học, kinh nghiệm thiết thực cho các nhà tài trợ cũng như các cơ quan, đơn vị và nhân dân trong tỉnh biết.
- Thúc đẩy mô hình tham gia giám sát các dự án viện trợ PCPNN có sự tham gia của cộng đồng.
3. Tăng cường công tác thông tin kết nối
- Thiết lập hệ thống thông tin, xây dựng website nhằm giới thiệu các nhu cầu kêu gọi đầu tư, giúp đỡ của tỉnh Điện Biên với các tổ chức PCPNN, hướng viện trợ vào các địa bàn ưu tiên của tỉnh.
- Tham gia các đoàn công tác ra nước ngoài của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, của PACCOM nhằm tìm hiểu trực tiếp về đối tác; đồng thời quảng bá hình ảnh tỉnh Điện Biên cũng như nhu cầu về viện trợ PCPNN cũng như các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Nắm bắt kịp thời về tình hình và nhu cầu của các ngành, các địa phương để giới thiệu với các tổ chức PCPNN xem xét, tài trợ.
- Kết nối thông tin với Trung tâm dữ liệu PCPNN, thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, với PACCOM nhằm đáp ứng được nhu cầu thông tin hai chiều giữa bên tài trợ và bên nhận tài trợ.
- Hợp tác với các tổ chức PCPNN trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn của tổ chức này tại Điện Biên; xây dựng cơ chế hợp tác với các tổ chức PCPNN với các cơ quan có trách nhiệm tại Điện Biên.
4. Tăng cường nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác PCPNN về kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án PCPNN theo các quy định của Nhà nước.
- Tăng cường chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong Ban Công tác PCPNN và tổ chuyên viên giúp việc, nhằm phối hợp quản lý hiệu quả hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
1. Ban Công tác phi chính phủ nước ngoài tỉnh
Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi thực hiện Chương trình, cụ thể hóa Chương trình bằng các kế hoạch hành động cụ thể; Hướng dẫn, phối hợp và hỗ trợ các ngành, các đơn vị trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện công tác vận động, thu hút viện trợ PCPNN.
2. Sở Ngoại vụ
- Là cơ quan đầu mối trong công tác vận động, thu hút viện trợ PCPNN hàng năm, phục vụ các nội dung, định hướng phát triển kinh tế xã hội của UBND tỉnh Điện Biên; Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tập hợp và cung cấp thông tin về công tác vận động viện trợ và quan hệ với các tổ chức PCPNN với các ngành, các đơn vị trong tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan quản lý, hướng dẫn các đoàn phi PCPNN đến tìm hiểu, khảo sát, thiết kế các chương trình, dự án sẽ thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu về cơ chế khuyến khích thu hút, vận động, quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng dự toán kinh phí hằng năm phục vụ cho công tác vận động viện trợ PCPNN.
- Xây dựng dự toán kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban Công tác PCPNN tỉnh Điện Biên, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Là cơ quan đầu mối giúp Ban Công tác PCPNN tỉnh trong việc tổ chức xin ý kiến các ngành liên quan thẩm định các chương trình, dự án, phi dự án của các tổ chức PCPNN triển khai trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý các chuyên gia, các nhà tài trợ nước ngoài đi thăm, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án PCPNN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham gia thẩm định, góp ý kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức PCPNN hoạt động hợp pháp tại tỉnh Điện Biên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các quy định của tỉnh về quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN cho các huyện, thị xã, thành phố và các ngành của tỉnh.
- Lập kế hoạch vốn đối ứng hàng năm đối với các chương trình, dự án PCPNN có nhu cầu vốn đối ứng của địa phương, trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Công an tỉnh
Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN theo đúng quy định của pháp luật và các quy định của tỉnh Điện Biên.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan trong việc thẩm định các nguồn viện trợ, các tổ chức cá nhân liên quan đến công tác PCPNN trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; tham gia giám sát việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ PCPNN.
Đảm bảo an toàn cho các tổ chức, cá nhân triển khai dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh, đồng thời làm tốt công tác an ninh quốc gia, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi lợi dụng hoạt động nhân đạo, từ thiện để hoạt động trái pháp luật; các hành vi tiêu cực liên quan đến quá trình vận động, quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân làm công tác thu hút, vận động, quản lý viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ PCPNN mà UBND tỉnh đã cam kết với bên tài trợ.
Thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí giao dự toán kinh phí hoạt động của Ban Công tác phi chính phủ tỉnh trong nhiệm vụ chi thường xuyên của đơn vị thường trực.
Chủ trì, phối hợp với các cấp các ngành liên quan trong việc thực hiện chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN; thực hiện việc ghi thu ghi chi ngân sách nhà nước từ các hoạt động viện trợ PCPNN theo quy định pháp luật hiện hành.
6. Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các cấp, các ngành thực hiện tốt đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước trong quá trình tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các ngành liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trong nước đúng với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền, việc thực hiện Điều lệ đối với Hội, tổ chức phi chính phủ của tỉnh.
7. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các ngành hữu quan thẩm định các chương trình dự án, đặc biệt là các dự án liên quan đến đồng bào các dân tộc thiểu số, đảm bảo cho các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài đến được với đồng bào dân tộc thiểu số và không đi ngược lại với chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước.
8. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ theo Chương trình để cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ PCPNN, trên cơ sở thực tế ở mỗi địa phương, đơn vị mình; tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp giữa các ngành, các huyện, thị xã, thành phố với các đơn vị trực thuộc trong định hướng vận động, quản lý viện trợ PCPNN.
Chủ động thực hiện ngay các thủ tục ghi thu, ghi chi hàng viện trợ vào ngân sách nhà nước theo qui định, khi đã nhận được hàng hóa, dịch vụ do bên viện trợ cung cấp.
Ngân sách cho việc xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình vận động, thu hút viện trợ PCPNN tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020 được trích từ ngân sách Nhà nước và được dự toán trong ngân sách hàng năm của tỉnh.
STT |
Nội dung |
Đơn
giá |
Mục tiêu |
Nguồn lực cần huy động |
Địa bàn (huyện, thị, thành phố) |
||||||||||||||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng
tiền |
||||||||||
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
||||||||||
1 |
Nhà bếp (Công trình) |
400 |
20 |
22 |
22 |
22 |
25 |
111 |
15 |
5 |
15 |
7 |
15 |
7 |
16 |
6 |
18 |
7 |
31.600 |
12.800 |
Mường Ảng, Tuần Giáo, Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Chà |
2 |
Công trình vệ sinh (Công trình) |
100 |
25 |
25 |
26 |
28 |
30 |
134 |
17 |
8 |
17 |
8 |
17 |
9 |
19 |
9 |
20 |
10 |
9.000 |
4.400 |
Mường Ảng, Tuần Giáo, Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Lay |
3 |
Xây dựng điểm trường (Công trình) |
500 |
20 |
25 |
30 |
32 |
32 |
139 |
15 |
5 |
18 |
7 |
22 |
8 |
24 |
8 |
25 |
7 |
52.000 |
17.500 |
Mường Ảng, Tuần Giáo, Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Điện Biên Phủ |
|
Téc chứa nước (Cái) |
10 |
20 |
20 |
22 |
25 |
25 |
112 |
15 |
5 |
15 |
5 |
15 |
7 |
15 |
10 |
15 |
10 |
750 |
370 |
Mường Chà |
|
Giường tầng cho HS nội trú (Cái) |
4 |
200 |
220 |
230 |
250 |
250 |
1.150 |
150 |
50 |
160 |
60 |
160 |
70 |
170 |
80 |
170 |
80 |
3.240 |
1.360 |
Mường Chà, Tuần Giáo, Điện Biên Đông |
4 |
Nhà nội trú cho học sinh (Phòng) |
200 |
100 |
120 |
120 |
140 |
150 |
630 |
60 |
40 |
70 |
50 |
70 |
50 |
90 |
50 |
100 |
50 |
78.000 |
48.000 |
Mường Chà, Tủa Chùa, Điện Biên Đông, Tuần Giáo, Mường Lay |
5 |
Sách thư viện (Bộ) |
0 |
100 |
120 |
120 |
130 |
150 |
620 |
60 |
40 |
70 |
50 |
70 |
50 |
70 |
60 |
80 |
50 |
18 |
13 |
Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Ảng, Mường Lay, Điện Biên |
6 |
Tập huấn Giáo viên (Lớp) |
30 |
25 |
25 |
30 |
30 |
35 |
145 |
15 |
10 |
15 |
10 |
20 |
10 |
20 |
10 |
20 |
15 |
2.700 |
1.650 |
Mường Chà, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Mường Lay, Điện Biên Đông |
7 |
Bể nước (Cái) |
50 |
20 |
25 |
25 |
30 |
35 |
135 |
15 |
5 |
17 |
8 |
17 |
8 |
18 |
12 |
20 |
15 |
4.350 |
2.400 |
Tủa Chùa, Mường Lay, Điện Biên Đông, Mường Ảng |
8 |
Quần áo ấm cho học sinh (Bộ) |
0 |
100 |
120 |
150 |
150 |
200 |
720 |
0 |
100 |
0 |
120 |
0 |
150 |
0 |
150 |
0 |
200 |
0 |
216 |
Các huyện thị trong tỉnh (trừ các huyện biên giới) |
9 |
Trang thiết bị đồ dùng dạy - học (Bộ) |
30 |
50 |
50 |
60 |
60 |
70 |
290 |
35 |
15 |
35 |
15 |
40 |
20 |
40 |
20 |
45 |
25 |
5.850 |
2.850 |
Tuần Giáo, Tủa Chùa, Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Chà |
10 |
Giáo viên tình nguyện dạy ngoại ngữ (lượt người/năm) |
60 |
15 |
15 |
20 |
20 |
25 |
95 |
|
15 |
|
15 |
|
20 |
|
20 |
|
25 |
187.508 |
5.700 |
Tủa Chùa, Tuần Giáo, Mường Ảng, Điện Biên Đông |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
375.015 |
97.259 |
|
STT |
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG |
Đơn vị tính |
Đơn giá |
Mục tiêu |
Nguồn lực cần huy động |
||||||||||||||||
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng số |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng tiền |
||||||||||
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
||||||||||
1 |
Đầu tư xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
199.800 |
129.600 |
|
Xây dựng trạm Y tế xã |
Công trình |
5.400 |
10 |
12 |
12 |
12 |
15 |
61 |
6 |
4 |
7 |
5 |
8 |
4 |
8 |
4 |
8 |
7 |
199.800 |
129.600 |
2 |
Chăm sóc sức khỏe BM & TE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13.880 |
20.830 |
|
Thành lập 02 đơn nguyên sơ sinh tại 02 huyện Mường Ảng, Nậm Pồ (gồm mua sắm trang thiết bị, đào tạo...) |
Đơn vị |
720 |
2 |
|
|
|
|
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
720 |
720 |
|
Hỗ trợ kinh phí cho phụ nữ người dân tộc thiểu số đẻ tại cơ sở y tế Trung bình mỗi năm hỗ trợ cho 5.000 phụ nữ là người dân tộc thiểu số đến đẻ tại cơ sở y tế: 5.000 PN đẻ tại CSYT x 1.000.000 đồng/người/lần) |
Lần |
1 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
5.000 |
25.000 |
2.000 |
3.000 |
2.000 |
3.000 |
2.000 |
3.000 |
2.000 |
3.000 |
2.000 |
3.000 |
10.000 |
15.000 |
|
Đào tạo, tập huấn cho CBYT: 03 lớp x 50.000.000 đồng/lớp (Dự 30-40 người/lớp) |
Lớp |
50 |
3 |
|
|
|
|
3 |
1 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
50 |
100 |
|
Điều tra, sàng lọc trẻ SDD nặng cấp tính tại cộng đồng: 41 xã x 10.000.000 đồng/xã |
Xã |
10 |
41 |
|
|
|
|
41 |
11 |
30 |
|
|
|
|
|
|
|
|
110 |
300 |
|
Mua sản phẩm phục hồi dinh dưỡng cho trẻ SDD nặng/cấp tính (HEBI) Dự kiến 300.000 đồng/kg x 2.100 kg |
Kg |
0,3 |
420 |
420 |
420 |
420 |
420 |
2.100 |
|
420 |
|
420 |
|
420 |
|
420 |
|
420 |
|
630 |
|
Đào tạo, cập nhật kiến thức về kỹ năng, nội dung truyền thông TCMR, CSSKBM&TE, suy DD cho NVYT TB tại 130 xã/phường thị trấn: 130 lớp x 20.000.000 đ/lớp (thực hiện 02 năm/lần) Dự kiến 20-30 người/lớp |
Lớp |
20 |
130 |
|
130 |
|
130 |
390 |
50 |
80 |
|
|
50 |
80 |
|
|
50 |
80 |
3.000 |
4080 |
3 |
Dân số Kế hoạch hóa gia đình |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.864 |
10.425 |
|
Số ca đặt DCTC. Trung bình mỗi năm 7000 - 8000 ca (Dự kiến giá thuốc vật tư 196.000 đ/ca) |
Ca |
0,196 |
6.000 |
7.000 |
8.000 |
8.000 |
8.000 |
37.000 |
2.000 |
4.000 |
2.500 |
4.500 |
3.000 |
5.000 |
3.000 |
5.000 |
3.000 |
5.000 |
2.646 |
4.606 |
|
Số ca thuốc tiêm: Trung bình mỗi năm 4000 ca (Dự kiến giá thuốc vật tư: 68.000 đ/ca) |
Ca |
0,68 |
3.000 |
3.500 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
18.500 |
1.000 |
2.000 |
1.500 |
2.000 |
1.500 |
2.500 |
1.500 |
2.500 |
1.500 |
2.500 |
510 |
748 |
|
Hội nghị triển khai Mô hình: Năm 2016: 2 huyện mới triển khai (Mỗi huyện 80 đại biểu trong đó 50 đại biểu không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước) |
Hội nghị |
57 |
2 |
|
|
|
|
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
57 |
57 |
|
Tập huấn, đào tạo tuyên truyền viên cho cán bộ dân số xã, CTV, Dân số thôn bản, chủ nhiệm câu lạc bộ, bí thư đoàn trường THPT dân tộc nội trú: 1 lớp/huyện (50 người/huyện). Năm 2016: 2 huyện. |
lớp |
50 |
2 |
|
|
|
|
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
50 |
50 |
|
Hội nghị triển khai Đề án năm 2016: 2 huyện |
Hội nghị |
25 |
2 |
|
|
|
|
2 |
1 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
25 |
25 |
|
Truyền thông nhóm nhỏ tại bản: Năm 2016 duy trì 590 bản và mở rộng 320 bản. Năm 2017 - 2020 duy trì hoạt động: 910 bản |
Bản |
0,384 |
590 |
910 |
910 |
910 |
910 |
4.230 |
190 |
400 |
400 |
510 |
400 |
510 |
400 |
510 |
400 |
510 |
688 |
938 |
|
TH chuyên môn nghiệp vụ (tổ chức tại tỉnh): + Tập huấn nâng cao kỹ năng truyền thông cho cán bộ Dân số huyện và cán bộ chuyên trách dân số xã (Dự kiến 4 lớp/năm x 30 người/lớp) + TH nâng cao Kỹ thuật lấy máu gót chân cho cán bộ kỹ thuật; (Dự kiến 3 lớp/năm x 30 người/lớp) |
Lớp |
28 |
7 |
7 |
7 |
7 |
7 |
35 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
3 |
4 |
428 |
571 |
|
Hội nghị sơ, tổng kết năm: Năm 2016: 1 lần; Năm 2020:1 lẩn |
Lần |
50 |
1 |
|
|
|
1 |
2 |
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
100 |
|
|
Mô hình tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân: Năm 2016: Duy trì 8 huyện - 40 xã và mở rộng 2 huyện 10 xã. Năm 2017 - 2020: duy trì hoạt động mỗi năm 10 huyện - 50 xã. |
Huyện/xã |
18 |
50 |
60 |
60 |
60 |
60 |
290 |
20 |
30 |
25 |
35 |
25 |
35 |
25 |
35 |
25 |
35 |
2.210 |
3.130 |
|
Tập huấn kỹ năng truyền thông và kỹ năng hoạt động cho chủ nhiệm CLB, cán bộ xã, huyện (60 người/lớp x3 lớp/năm) Tổ chức tại tỉnh: |
Lớp |
30 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
15 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
150 |
300 |
4 |
Nước sạch - Vệ sinh môi trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
480 |
788 |
|
Đào tạo cho cán bộ y tế các tuyến về kỹ năng truyền thông, quản lý chương trình, kỹ năng giám sát và hướng dẫn kỹ thuật xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hợp vệ sinh: 1 lớp tuyến tỉnh. 10 lớp tuyến huyện và 130 lớp tuyến xã. (Dự kiến 20 - 30 người/Lớp) |
lớp |
6,3 |
11 |
11 |
11 |
11 |
11 |
55 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
127 |
222 |
|
Điều tra đánh giá 14 chỉ số cấp nước hộ gia đình tại 130 xã/10 huyện. |
Xã |
3,5 |
|
130 |
|
130 |
|
260 |
|
|
50 |
80 |
|
|
50 |
80 |
|
|
353 |
566 |
5 |
Phòng chống HIV/AIDS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.466 |
145.033 |
|
Tập huấn cho CB làm công tác xét nghiệm, tư vấn HIV: 16 lớp/năm đào tạo cho 200 cán bộ/năm |
Lớp |
14,0 |
16 |
16 |
16 |
16 |
16 |
80 |
6 |
10 |
6 |
10 |
6 |
10 |
6 |
10 |
6 |
10 |
435 |
725 |
|
Giám sát, hỗ trợ kỹ thuật công tác khám, tư vấn, xét nghiệm sàng lọc tại các huyện 4 đợt/năm tại tuyến tỉnh và 4 đợt/năm tại các huyện |
Đợt |
27 |
8 |
8 |
8 |
8 |
8 |
40 |
3 |
5 |
3 |
5 |
3 |
5 |
3 |
5 |
3 |
5 |
405 |
675 |
|
Truyền thông trực tiếp. Thực hiện 03 đợt/năm cho các đối tượng là học sinh, sinh viên, phạm nhân trại giam. |
Đợt |
72 |
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
15 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
360 |
720 |
|
Tập huấn nâng cao kỹ năng, nội dung truyền thông về phòng chống HIV/AIDS cho CB huyện, xã, YYTB (11 lớp cho 250 người/năm) |
Lớp |
19 |
11 |
11 |
11 |
11 |
11 |
55 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
398 |
696 |
|
Phụ cấp cho tuyên truyền viên đồng đẳng (Dự kiến phụ cấp cho 52 đồng đẳng viên/năm) |
Năm |
6 |
52 |
52 |
52 |
52 |
52 |
260 |
|
52 |
|
52 |
|
52 |
|
52 |
|
52 |
|
1.560 |
|
Đào tạo, tập huấn cho tuyên truyền viên đồng đẳng và y tế thôn bản (11 lớp cho 330 lượt người/năm) |
Lớp |
18 |
11 |
11 |
11 |
11 |
11 |
55 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
4 |
7 |
367 |
642 |
|
Mua và cấp phát bơm kim tiêm sạch (Do KP CT được cấp không đủ theo nhu cầu nên đề nghị cấp thêm từ nguồn tài trợ) Dự kiến số BKT mua hàng năm 3.600 người nghiện chích ma túy là 3.949.665 bơm tiêm sạch/năm |
Cái |
0,038 |
4.000.000 |
4.000.000 |
4.000.000 |
4.000.000 |
4.000.000 |
20.000.000 |
1.300.000 |
2.700.000 |
1.300.000 |
2.700.000 |
1.300.000 |
2.700.000 |
1.300.000 |
2.700.000 |
1.300.000 |
2.700.000 |
2.501 |
5.002 |
|
Mua thuốc Methedone (Do KP CT được cấp không đủ theo nhu cầu nên đề nghị cấp thêm từ nguồn tài trợ) Dự kiến điều trị Methadone 2700 người/năm |
Người/ năm |
6,9 |
|
|
2.700 |
2.700 |
2.700 |
8.100 |
|
|
|
|
|
2.700 |
|
2.700 |
|
2.700 |
|
56.173 |
|
Mua thuốc ARV, thuốc điều trị dự phòng lây truyền mẹ con (Do KP CT được cấp không đủ theo nhu cầu nên đề nghị cấp thêm từ nguồn tài trợ). Dự kiến điều trị cho 2400 người/năm. |
Người/ năm |
10 |
|
|
2.400 |
2.400 |
2.400 |
7.200 |
|
|
|
|
|
2.400 |
|
2.400 |
|
2.400 |
|
78.840 |
6 |
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực và cô đỡ thôn bản là người dân tộc thiểu số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.500 |
17.550 |
- |
Hỗ trợ kinh phí đào tạo và học phí cho bác sĩ chuyên tu hệ 04 năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Dự kiến từ 2016 - 2020 cử 120 CB đi học BS chuyên tu). Định mức 20.350.000 đồng/người/ năm |
Người |
20,3 |
120 |
120 |
120 |
120 |
|
480 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
9.768 |
|
Hỗ trợ tiền ăn, ở cho bác sĩ chuyên tu hệ 04 năm. Định mức 1.100.000 đồng/người/ tháng x 10 tháng/năm (lấy theo mức hỗ trợ DA WB) |
Người |
1,1 |
120 |
120 |
120 |
120 |
|
480 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
528 |
|
Hỗ trợ tiền tài liệu, VPP cho bác sĩ chuyên tu hệ 04 năm: Định mức 250.000 đồng/người/ năm |
Người |
0,25 |
120 |
120 |
120 |
120 |
|
480 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
|
120 |
- |
Hỗ trợ kinh phí đào tạo và học phí sau đại học chuyên ngành Y: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự kiến từ 2016-2020 cử 30 Bs học sau đại học. Định mức 20.350.000 đồng/người/ năm |
Người |
20,3 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
120 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
2.442 |
|
Hỗ trợ tiền ăn, ở cho bác sĩ đào tạo sau đại học.Định mức 1.100.000 đồng/người/ tháng/năm (lấy theo mức hỗ trợ DA WB) |
Người |
1,1 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
120 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
132 |
|
Hỗ trợ tiền tài liệu, VPP cho bác sĩ đào tạo sau đại học: Định mức 500.000 đồng/người/ năm |
Người |
0,5 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
120 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
30 |
|
60 |
- |
Đào tạo cô đỡ thôn bản cho các bản vùng sâu, vùng xa (20 cô/lớp) |
Lớp |
500 |
2 |
3 |
3 |
3 |
3 |
14 |
1 |
1 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
2.500 |
4.500 |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
227.990 |
324.226 |
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
STT |
NỘI DUNG |
Đơn
giá |
Mục tiêu |
Nguồn lực cần huy động |
Địa bàn (huyện, thị, thành phố) |
||||||||||||||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng
tiền |
||||||||||
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
||||||||||
1 |
Nước sinh hoạt (Công trình) |
200 |
30 |
35 |
35 |
37 |
37 |
174 |
20 |
10 |
25 |
10 |
25 |
10 |
25 |
12 |
13 |
14 |
21.600 |
11.200 |
Tủa Chùa, Mường Lay, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà |
2 |
Tập huấn khuyến nông, khuyến lâm, sản xuất hàng hóa (Lớp) |
30 |
30 |
35 |
35 |
36 |
35 |
171 |
22 |
8 |
25 |
10 |
25 |
10 |
25 |
11 |
25 |
10 |
3.660 |
1.470 |
Các huyện thị trong tỉnh (trừ huyện vùng biên giới) |
3 |
Kiến thức về sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững (lớp) |
40 |
35 |
38 |
38 |
35 |
35 |
181 |
27 |
8 |
28 |
10 |
28 |
10 |
25 |
10 |
25 |
10 |
5.320 |
1.920 |
Mường Lay, Mường Chà, Mường Ảng, Tủa Chùa, Điện Biên Đông |
4 |
Thủy lại nhỏ (Công trình) |
300 |
30 |
34 |
34 |
36 |
36 |
170 |
22 |
8 |
25 |
9 |
25 |
9 |
28 |
8 |
28 |
8 |
38.400 |
12.600 |
Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Chà, Tuần Giáo, Điện Biên Đông |
5 |
Giao thông nông thôn (Công trình) |
400 |
26 |
26 |
30 |
30 |
32 |
144 |
20 |
6 |
20 |
6 |
22 |
8 |
22 |
8 |
22 |
10 |
42.400 |
15.200 |
Các huyện thị trong tỉnh (trừ huyện vùng biên giới) |
6 |
Kiến thức về nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, rủi ro thiên tai (lớp) |
20 |
60 |
65 |
65 |
65 |
70 |
325 |
50 |
10 |
50 |
10 |
52 |
18 |
45 |
20 |
50 |
20 |
4.940 |
1.560 |
Tủa Chùa, Tuần Giáo Mường Ảng, Mường Chà, Điện Biên Đông |
7 |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
116.320 |
43.950 |
|
STT |
NỘI DUNG |
Đơn
giá |
Mục tiêu |
Nguồn lực cần huy động |
Địa bàn (huyện, thị, thành phố) |
||||||||||||||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng
tiền |
||||||||||
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
ĐP |
PCP |
||||||||||
1 |
Xây dựng nhà văn hóa thôn, bản (Công trình) |
500 |
15 |
20 |
25 |
25 |
25 |
110 |
10 |
5 |
10 |
10 |
15 |
10 |
15 |
10 |
15 |
10 |
32.500 |
22.500 |
Tủa Chùa, Mường Ảng, Điện Biên Đông, Mường Lay, Mường Chà |
2 |
Tập huấn về Tài chính vi mô (Lớp) |
50 |
15 |
18 |
18 |
20 |
25 |
96 |
5 |
10 |
5 |
13 |
5 |
13 |
6 |
14 |
6 |
19 |
1.350 |
3.450 |
Điện Biên Đông, Mường Ảng, Tủa Chùa, Mường Chà, huyện Điện Biên |
3 |
Học tập cộng đồng (Lớp) |
20 |
20 |
20 |
22 |
22 |
25 |
109 |
5 |
15 |
5 |
15 |
6 |
16 |
6 |
16 |
7 |
18 |
580 |
1.600 |
Điện Biên, Điện Biên Đông, Tủa Chùa, Mường Chà |
4 |
Giới, bình đẳng giới (Lớp) |
20 |
20 |
20 |
25 |
25 |
30 |
120 |
5 |
15 |
5 |
15 |
6 |
19 |
7 |
18 |
10 |
20 |
660 |
1.740 |
Các huyện thị trong tỉnh (trừ huyện vùng biên giới) |
5 |
Giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật (Trẻ) |
10 |
25 |
25 |
28 |
28 |
30 |
146 |
10 |
15 |
10 |
15 |
12 |
16 |
12 |
16 |
13 |
17 |
570 |
790 |
Điện Biên Phủ, Mường Ảng, Tuần Giáo, Mường Chà |
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35.660 |
30.080 |
|