Nhằm tăng cường công tác quản
lý, bảo đảm lợi ích hợp pháp của người lao động, của Doanh nghiệp đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là Doanh nghiệp và của người lao động) bảo
đảm uy tín của lao động Việt Nam trên thị trường quốc tế. Sau khi tham khảo ý
kiến của các Bộ, Ngành liên quan Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế quy định tạm thời một số biện pháp
phòng ngừa và xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đưa lao động và chuyên gia đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài như sau:
TUYỂN CHỌN, ĐÀO TẠO GIÁO
DỤC, QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 1:
Công tác tuyển chọn và đào tạo, giáo dục định hướng
cho người lao động, (kể cả lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức tu
nghiệp sinh) và chuyên gia trước khi đi:
1- Khi tuyển chọn, Doanh nghiệp
phải công khai về số lượng, tiêu chuẩn, giới tính, tuổi đời, thời gian tuyển,
công việc mà người lao động sẽ đảm nhiệm, nơi làm việc, thời hạn hợp đồng, điều
kiện làm việc và sinh hoạt, tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và nghĩa
vụ của người lao động. Doanh nghiệp thực hiện tuyển chọn trực tiếp đúng số lượng,
chất lượng lao động, có tư cách đạo đức và sức khoẻ tốt theo hợp đồng cung ứng
lao động đã ký kết.
2- Doanh nghiệp phối hợp với tổ
chức tiếp nhận để tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng theo chương trình thống
nhất do Cục Quản lý lao động với nước ngoài thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định về nội dung và thời gian (ít nhất một tháng), riêng chuyên gia,
tổ chức đào tạo theo chương trình quy định của Bộ chủ quản. Quá trình đào tạo,
giáo dục định hướng đối với người lao động và chuyên gia phải được tổ chức chặt
chẽ; kết thúc khoá học phải tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và ý thức
chấp hành nội quy của học viên. Không được đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài khi chưa đào tạo, giáo dục định hướng hoặc học không đạt kết quả.
Điều 2:
Doanh nghiệp phải ký hợp đồng đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài với người lao động (theo mẫu số 1 kèm theo Quy chế này), đối với
chuyên gia theo mẫu quy định của Bộ chủ quản, trong đó ghi rõ trách nhiệm của
Doanh nghiệp, của người lao động và chuyên gia trong việc thực hiện hợp đồng đã
ký và trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng.
Điều 3:
Chế độ tài chính:
Doanh nghiệp phải công khai trên
báo và tại văn phòng Doanh nghiệp các khoản tiền người lao động và chuyên gia
phải nộp; thực hiện thu trực tiếp từ người lao động và chuyên gia, không thu
qua tổ chức kinh tế, cá nhân trung gian.
Điều 4:
Công tác quản lý lao động ở nước ngoài:
1- Doanh nghiệp phải phối hợp chặt
chẽ với tổ chức tiếp nhận người lao động trong việc quản lý, giáo dục người lao
động, xử lý những phát sinh về quan hệ lao động ở nước ngoài.
2- Nếu có số lượng từ 500 lao động
hoặc dưới 500 lao động nhưng ở địa bàn mới, phức tạp thì Doanh nghiệp phải cử
cán bộ quản lý lao động.
3- Cán bộ Doanh nghiệp đi quản
lý lao động ở nước ngoài phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn
và ngoại ngữ đáp ứng nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm: theo dõi, giám sát
việc thực hiện hợp đồng đã ký; xử lý tranh chấp lao động và những vấn đề phát
sinh liên quan đến người lao động cho đến khi hoàn thành hợp đồng và đưa người
lao động và chuyên gia về nước.
4- Doanh nghiệp phải thông báo
cán bộ được cử đi quản lý cho Cục Quản lý lao động với người nước ngoài thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nhận
lao động. Cán bộ quản lý lao động ở nước ngoài chịu sự chỉ đạo quản lý Nhà nước
của cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại.
5- Những vấn đề phát sinh của
người lao động và chuyên gia ở nước ngoài vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Doanh
nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan chủ quản bằng văn bản để xin ý kiến chỉ đạo;
đồng thời phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở
tại và Cục Quản lý lao động với nước ngoài thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP, CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CHUYÊN GIA VÀ CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Điều 5:
Trách nhiệm của Doanh nghiệp
1- Thực hiện đúng hợp đồng đã ký
với tổ chức tiếp nhận lao động và chuyên gia; giải thích rõ các điều khoản
trong hợp đồng ký với tổ chức tiếp nhận có liên quan đến người lao động và
chuyên gia.
2- Làm tốt công tác thông tin 2
chiều giữa các Doanh nghiệp và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về thị
trường lao động và tình hình làm việc, sinh sống của người lao động.
3- Doanh nghiệp phải thực hiện
đúng trách nhiệm về quản lý theo quy định; phải lập sổ theo dõi lao động và chuyên
gia đi làm việc ở nước ngoài (Theo mẫu số 2 kèm theo Quy chế này). Trường hợp
người lao động và chuyên gia bỏ hợp đồng thì Doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm giải
quyết mọi phát sinh liên quan cho đến khi người lao động và chuyên gia về nước
và được khấu trừ các khoản tiền đã chi để giải quyết hậu quả do người lao động
và chuyên gia vi phạm.
Điều 6:
Trách nhiệm của người lao động và chuyên gia:
1- Trước khi đi làm việc ở nước
ngoài phải qua khoá đào tạo, giáo dục định hướng và đạt kết quả kiểm tra cuối
khoá học.
2- Chấp hành pháp luật, quy chế
và nội quy của cơ quan, tổ chức tiếp nhận hoặc của Doanh nghiệp nước ngoài đã
ký trong hợp đồng.
3- Không được tham gia các hoạt
động, hội họp hoặc đình công bất hợp pháp.
4- Ký và thực hiện đầy đủ hợp đồng
đi làm việc ở nước ngoài với Doanh nghiệp Việt Nam và hợp đồng lao đồng với chủ
sử dụng lao động và chuyên gia, làm việc đúng nơi quy định được ký trong hợp đồng.
Cấm tự ý bỏ đi làm việc ở nơi khác. Khi hết hạn hợp đồng nếu muốn gia hạn thì
phải được sự đồng ý của Doanh nghiệp cử đi và tổ chức tiếp nhận, nếu không được
gia hạn tiếp thì phải về nước.
Điều 7:
Trách nhiệm của cơ quan chủ quản:
Chỉ đạo các Doanh nghiệp tổ chức
quản lý từ khâu tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng, thu chi tài chính
theo quy định; ký kết hợp đồng và quản lý người lao động và chuyên gia nước
ngoài; giải quyết các vấn đề phát sinh. Những vụ việc phức tạp, phải phối hợp với
Cục Quản lý lao động với nước ngoài thuộc Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và
các cơ quan chức năng khác giải quyết, không để kéo dài, gây hậu quả.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8:
Đối với Doanh nghiệp:
1- Các hành vi vi phạm:
- Hợp đồng ký kết không đủ,
không đúng nội dung theo quy định, không đăng ký thực hiện hợp đồng mà đã tổ chức
tuyển chọn lao động; tuyển chọn qua trung gian; không công khai số lượng, tiêu
chuẩn, giới tính, tuổi đời, nghề, tiền lương và nghĩa vụ của người lao động và
chuyên gia.
- Đưa người lao động chưa qua
đào tạo theo quy định của Cục Quản lý lao động với nước ngoài và người chuyên
gia chưa qua đào tạo theo quy định của Bộ chủ quản đi làm việc ở nước ngoài.
- Trước khi đưa đi, không ký hoặc
ký không đúng nội dung hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài với người lao động.
- Thu tiền không đúng quy định,
thu tiền thông qua trung gian.
- Để người lao động và chuyên
gia tự ý bỏ đi làm việc nơi khác từ 5% trở lên so với tổng số lao động đưa đi
theo từng hợp đồng.
- Để xẩy ra tranh chấp mà xử lý
không kịp thời, gây hậu quả xấu.
2- Các hình thức xử lý vi phạm:
Tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm, Doanh nghiệp sẽ bị xử lý như sau:
- Cảnh cáo và thông báo chung.
- Đình chỉ việc đưa người lao động
và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian một năm kể từ ngày có
quyết định;
- Thu hồi giấy phép hoạt động.
Điều 9:
- Đối với người lao động và chuyên gia:
1- Các hành vi vi phạm:
- Vi phạm hợp đồng đã ký kết với
doanh nghiệp Việt Nam và cơ quan, tổ chức tiếp nhận hoặc chủ sử dụng lao động
và chuyên gia;
- Đình công trái pháp luật nước
sở tại;
- Tổ chức, lôi kéo, đe doạ buộc
người khác vi phạm hợp đồng hoặc tham gia đình công trái pháp luật.
2- Các hình thức xử lý vi phạm:
Tuỳ theo tính chất và mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý như sau:
- Buộc về nước chịu toàn bộ chi
phí và không được hoàn trả tiền đặt cọc.
Doanh nghiệp thông báo cho địa
phương và gia đình người lao động và chuyên gia biết.
- Nếu gây thiệt hại cho doanh
nghiệp thì phải bồi thường theo pháp luật
- Không được tái tuyển đi làm việc
ở nước ngoài.
- Kết thúc hợp đồng không về nước
thì không được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10:
Các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo doanh nghiệp trực thuộc thực hiện Quy chế này.
Điều 11:
Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện và phổ biến
Quy chế này đến người lao động trước khi đưa họ ra nước ngoài làm việc.
Điều 12:
Cục Quản lý lao động với nước ngoài thuộc Bộ Lao động -
Thương Binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này. Nếu phát hiện có vi phạm Quy chế phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
báo cáo các cơ quan có trách nhiệm xử lý.
MẪU SỐ 1
(Ban
hành kèm theo Quy chế ngày 30 tháng 06 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
(giữa người lao động và doanh nghiệp Việt Nam)
Hợp đồng đi làm việc có thời hạn
tại nước......................
Hôm nay, ngày tháng năm 199
Chúng tôi gồm:
1- Tên doanh nghiệp Việt
Nam:................................................................
- Đại diện là Ông,
Bà:...............................................................................
- Chức vụ:.................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan:......................................................................................
- Điện thoại:..............................................................................................
2- Họ và tên người
lao động:.....................................................................
- Ngày, tháng, năm
sinh:...........................................................................
- Số hộ chiếu:............................................;
ngày cấp:...............................
- Số chứng minh
thư:..................................; ngày cấp:..............................
Cơ quan cấp:...............................................;
nơi cấp:................................
...................................................................................................................
- Địa chỉ trước
khi
đi:.................................................................................
- Nghề nghiệp trước
khi đi:........................................................................
- Khi cần báo tin
cho:................................; địa chỉ....................................
...................................................................................................................
Hai bên thoả thuận
và cam kết thực hiện các điều khoản hợp đồng sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công việc của hợp đồng:
- Thời hạn hợp đồng:..................................................................................
- Thời gian thử việc:...................................................................................
- Thời gian làm việc:
(giờ/ngày, giờ/tuần, các ngày nghỉ v.v...)
- Nước đến làm việc:
- Nơi làm việc của
người lao động........ (nhà máy, công trường, cơ quan, tổ chức tiếp nhận)...................................................................................................
- Loại công việc:...............................................................................
Điều 2: Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động:
A/ Quyền lợi:
1- Tiền lương theo
hợp đồng mà doanh nghiệp Việt Nam ký với tổ chức kinh tế nước ngoài:........../
tháng
2- Tiền lương làm
thêm giờ:........... (ghi rõ mức được hưởng nếu có)............
3- Tiền thưởng:........
(nếu
có).........................................................................
4- Tiền lương thực
lĩnh hàng tháng (sau khi trừ các khoản phí dịch vụ, phí quản lý ở nước ngoài, bảo
hiểm xã hội... và các khoản phải nộp khác theo luật pháp Nhà nước Việt Nam và
luật pháp của nước đến làm việc là:................/ tháng
5- Chi trả lương:
(chi trả hàng tháng tại đâu, ai trả....... ghi rõ vào hợp đồng)
6- Điều kiện ăn, ở:
(ghi rõ chỗ ở miễn phí hay tự trả, điều kiện ở chống nóng, chống lạnh, đệm, giường,
chăn gối, nhà tắm v.v...)
7- Được hưởng bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế theo quy định của ai?
8- Trong thời gian
làm việc tại nước ngoài lao động bị ốm nặng ai chịu tiền viện phí (ghi rõ).
9- Được cung cấp
trang thiết bị bảo hộ lao động (ghi rõ ai cung cấp).
10- Tiền cho
phương tiện đi, về, đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc v.v...).
B/ Nghĩa vụ của người
lao động:
1- Người lao động
phải qua kiểm tra sức khoẻ và làm hồ sơ gồm: lý lịch có xác nhận của cấp phường,
thị trấn, xã thủ tục cho xuất cảnh.
2- Thực hiện đầy đủ
các điều khoản thuộc trách nhiệm, nghĩa vụ của người lao động trong các hợp đồng
đã ký kết: giữa doanh nghiệp Việt Nam với người lao động và tổ chức kinh tế nước
ngoài.
3- Tự chịu trách
nhiệm về những thiệt hại do người lao động gây ra trong thời gian sống và làm
việc tại...............;
4- Phải nộp cho
doanh nghiệp Việt Nam trước khi đi một khoản tiền sau:
- Tiền đặt cọc
theo quy định
là:..................................................................
- Tiền phí dịch vụ:.......................................................................................
- Tiền bảo hiểm xã
hội:...............................................................................
- Phí quản lý ở nước
ngoài (nếu có):..........................................................
- Tiền vé máy bay
từ Việt Nam đến nước làm việc:...................................
5- Chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật nước đến làm việc, nội quy, quy chế, chế độ làm việc của
cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp tiếp nhận lao động.
6- Không được tham
gia các hoạt động chính trị hoặc hội họp bất hợp pháp hoặc đình công trái pháp
luật;
7- Thực hiện đúng
thời gian làm việc ở cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp tiếp nhận được chỉ định
cho đến khi hết hạn hợp đồng. Khi kết thúc hợp đồng nếu gia hạn phải được sự đồng
ý của doanh nghiệp cử đi và tổ chức tiếp nhận, nếu không được gia hạn thì phải
về nước không ở lại bất hợp pháp, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc vi phạm
hợp đồng, phải bồi hoàn thiệt hại cho doanh nghiệp, mức độ bồi thường theo các
quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và nước đến làm việc.
Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp Việt Nam:
A/ Quyền hạn:
1- Được thu các
khoản tiền theo quy định tại mục B Điều 2 trên đây.
2- Giám đốc doanh
nghiệp có quyền thi hành kỷ luật với các hình thức phê bình, cảnh cáo hoặc chấm
dứt hợp đồng trước thời hạn đối với người vi phạm hợp đồng và đòi người lao động
phải bồi thường mọi chi phí và thiệt hại do lỗi của người lao động gây ra (nếu
có).
B/ Trách nhiệm:
1- Làm thủ tục xin
cấp hộ chiếu, thủ tục với phía đối tác xin viza, mua vé máy bay, thực hiện
chương trình tập huấn bắt buộc cho người lao động trước khi đi ra nước ngoài.
2- Thực hiện đầy đủ
các quyền lợi của người lao động theo Điều 2 mục A hợp đồng này.
3- Giám sát tổ chức
tiếp nhận, sử dụng lao động về việc thực hiện các điều khoản đã ký bảo đảm quyền
lợi cho người lao động.
4- Doanh nghiệp có
trách nhiệm giữ khoản tiền đặt cọc, đảm bảo khi người lao động về nước nếu
không gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì phải hoàn trả lại cho người lao động kể
cả tiền lãi, trả sổ BHXH, sổ lao động cho người lao động.
5- Quản lý người
lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài, trực tiếp giải quyết và xử lý
các vấn đề phát sinh từ khi đưa đi đến khi thanh lý hợp đồng, chuyển trả về nơi
trước khi đi.
Điều 4: Trách nhiệm hợp đồng
Hai bên thực hiện
đầy đủ các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, trường hợp một trong hai bên vi
phạm sẽ bị xử phạt theo Luật Lao động và các Luật pháp có liên quan, quy trách
nhiệm bồi thường vật chất theo mức độ thiệt hại do mỗi bên gây ra.
Điều 5: Gia hạn hợp đồng
Trường hợp, hợp đồng
giữa người lao động và tổ chức nhận được gia hạn thêm thì doanh nghiệp Việt Nam
và người lao động có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản tại Điều 2, Điều
3 của hợp đồng này.
Điều 6: Hộp đồng này được làm thành hai bản, một bản do doanh nghiệp giữ, một bản
do người lao động giữ để thực hiện, có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị
trong thời hạn.......... năm.
Hai bên đại diện
doanh nghiệp và người lao động đã đọc kỹ và hiểu rõ các điều khoản trên đây nhất
trí ký tên.
Người
lao động
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Đại
diện doanh nghiệp
(ký tên, đóng dấu)
|