ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2022/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 07 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 39/TTr-KHĐT ngày 27 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hải Phòng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 20 tháng 12 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 2638/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ KH&ĐT;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- UB MTTQVN TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Báo HP, Đài PT&TH HP, Cổng TTĐT TP, Công báo TP;
- Các phòng: TCNS, KSTTHC, NC&KTGS, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 72/2022/QĐ-UBND
ngày 0712/2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải
Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng (sau
đây gọi tắt là Sở Kế hoạch và Đầu tư) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển, gồm:
quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế,
chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại
kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện
điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa
phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức
cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch
thành phố; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của thành phố,
dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu
tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ yếu
về kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương
trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của
thành phố; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc gia;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố điều
hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của thành
phố;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân, phát triển hợp
tác xã, hộ kinh doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn thành phố; dự thảo kế hoạch
cải thiện chỉ số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
thành phố;
d) Dự thảo các quyết định chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân thành phố đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch
thành phố; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh
giá thực hiện quy hoạch thành phố; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch
thành phố; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để
cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà
soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch thành phố; báo cáo về hoạt động
quy hoạch trên địa bàn thành phố hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân thành phố giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu
trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch
thành phố; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư theo
phương thức đối tác công tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm
vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do thành phố quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính
sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản
lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định
cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm
định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân thành phố giao và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết
quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp
các nội dung này được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác cộng tư; chủ
trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn
thành phố; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài:
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu
tư của thành phố; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp,
đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài vào địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; Giải
quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo
kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư
theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông
tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu về
đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự
án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ
báo cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài:
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
thành phố phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố.
8. Về quản lý đấu thầu:
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu:
Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân thành phố là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn thành phố;
chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu
thầu trên địa bàn thành phố; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp
địa phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng
tư vấn và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân thành phố
giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký
doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành
doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử
lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
e) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
g) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân thành phố về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của
doanh nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo
dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế tư
nhân:
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức
thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo
dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư
nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và
kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố; Xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình
kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn thành
phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch
và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận,
huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi
số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của
pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công, phân cấp theo quy định
của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc.
a) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư là Ủy
viên Ủy ban nhân dân thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố bầu, là người đứng
đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố;
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
tương đương thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
đ) Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể
và tư nhân;
e) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám
sát đầu tư;
g) Phòng Kinh tế ngành;
h) Phòng Kinh tế đối ngoại;
i) Phòng Đăng ký kinh doanh.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Trung
tâm Tư vấn đấu thầu Hải Phòng.
4. Cơ cấu lãnh đạo các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và tương đương, đơn vị trực thuộc Sở: Thực hiện theo quy định của
pháp luật.
a) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cho từ chức, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở thực hiện theo quy định
của Đảng, Nhà nước và theo ủy quyền, phân cấp quản lý cán bộ của thành phố;
b) Người đứng đầu các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động do Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm và nằm trong tổng số biên chế
công chức hành chính, số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của
thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức theo chức danh nghề
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ
quy định của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện
Quy định này; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế của các phòng thuộc Sở; xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa
đổi, bổ sung Quy định, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.