ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2017/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 11 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MA LÙ THÀNG TỈNH LAI
CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị
định số 29/2008/NĐ - CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ và Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐCP ngày 14/3/2008;
Căn cứ Quyết
định số 187/2001/QĐ - TTg ngày 07/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho
phép cửa khẩu Tây Trang và cửa khẩu Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu được áp dụng
chính sách khu kinh tế cửa khẩu biên giới;
Căn cứ Quyết
định số 45/2013/QĐ - TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông
tư số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Liên bộ: Bộ Kế hoạch & Đầu
tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị
của Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế Ma Lù Thàng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Ma Lù Thàng tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế các nội dung quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng tại
Quyết định số 92/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2005 của UBND tỉnh Lai Châu
về việc thành lập lại Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội Vụ; Trưởng Ban quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (B/c);
- Bộ KH&ĐT; Bộ Công Thương (B/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư Pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND,UBND;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TT thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MA LÙ THÀNG TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72 /2017/QĐ-UBND ngày 11 /12/2017 của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương
I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng (sau đây gọi tắt là Ban quản lý khu kinh
tế) là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Lai Châu, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp đối với khu kinh tế cửa khẩu và tổ chức cung cấp dịch
vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và
sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu kinh tế.
2. Ban Quản
lý khu kinh tế chịu
sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình
kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh Lai Châu; chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về
ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý Khu kinh tế; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Lai Châu
trong công tác quản lý khu kinh tế.
3. Ban Quản
lý khu kinh tế có
tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản
lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy
định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác được UBND tỉnh giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh.
a) Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu kinh tế;
b) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Ban Quản lý khu kinh tế;
c) Dự thảo Đề án
thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp
làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế
một cửa;
đ) Dự thảo Đề án
quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng
năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
f) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Ban Quản lý khu kinh tế theo
quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh
vực khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát
triển khu kinh tế;
4. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, cơ chế, chính sách về khu kinh tế
sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
theo dõi thi hành pháp luật về khu
kinh tế của địa phương.
5. Về quản lý đầu
tư
a) Tiếp nhận, cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động
xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và
UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành
và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá
trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu
tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc
tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng
năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế tới UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định
và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu kinh tế theo ủy quyền của UBND tỉnh (đối với
các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng
ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải
đăng ký trong khu kinh tế theo ủy quyền
của cơ quan chuyên môn về môi trường tỉnh và của UBND huyện (đối với các dự án
thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định,
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của
các dự án trong khu kinh tế theo ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm
tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án đối với các dự án đầu tư trong khu kinh tế theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy
hoạch và xây dựng
a) Tổ chức lập,
điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù
Thàng trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
b) Cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây
dựng trong khu kinh tế phải có Giấy
phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong
khu khu tế theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ
quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ
thể như sau:
a) Tiếp nhận báo
cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người lao
động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa
đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo ủy quyền của
UBND tỉnh;
b) Cấp, cấp lại,
thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu kinh tế;
xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu kinh
tế không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương
binh & Xã hội;
c) Tổ chức thực
hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền
của UBND tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao
động của doanh nghiệp trong khu kinh tế theo ủy quyền của UBND cấp huyện;
d) Nhận thông báo
về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động,
kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh
nghiệp khu kinh tế theo ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử
lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp
trong khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai
trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông
báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
f) Nhận thông báo
về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ
chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu kinh tế
theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
g) Thực hiện các
nhiệm vụ quản lý lao động trong khu kinh tế, bao gồm: Bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động,
đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
9. Về quản lý
thương mại
a) Cấp, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của
tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu kinh tế theo hướng dẫn của
Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép
kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu kinh tế theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Cấp các loại
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy
quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng
ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu kinh tế của nhà
đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu kinh tế và các chức năng, nhiệm
vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Ban Quản lý
Khu kinh tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại
giấy phép, chứng chỉ trong khu kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của
các Bộ, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Quản lý cửa khẩu và Trưởng cửa khẩu theo
Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền.
13. Các nhiệm vụ
và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu kinh tế theo quy định của pháp luật
và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại,
xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản
lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí;
d) Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý khu kinh tế theo quy định của pháp
luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp hoạt động trong khu kinh tế; xây dựng hệ thống thông tin về khu kinh tế
và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu kinh tế;
f) Tổ chức phong
trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu kinh tế;
g) Thực hiện những
nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản
lý Khu kinh tế
a) Ban Quản lý khu kinh tế có Trưởng Ban và không quá 03 (ba) Phó
Trưởng Ban:
b)
Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế là người
đứng đầu Ban Quản lý Khu kinh tế, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban Quản lý khu kinh tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật
về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu kinh tế; phối hợp với người đứng đầu
các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý Khu kinh tế;
c) Phó Trưởng Ban
Quản lý khu kinh tế là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một
Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý
khu kinh tế;
d) Việc bổ nhiệm
Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với
Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Các phòng
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, gồm:
+ Phòng Hành
chính Tổng hợp.
+ Phòng Quản lý đầu
tư.
+ Đội quản lý
khai thác.
3. Các thành viên
kiêm nhiệm tham gia Ban Quản lý cửa khẩu Ma Lù Thàng, gồm:
+ Trưởng Ban Quản
lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng kiêm Trưởng Ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt
là Trưởng cửa khẩu);
+ Đồn trưởng Đồn
Biên phòng cửa khẩu Ma Lù Thàng kiêm Phó Trưởng ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt
là Phó cửa khẩu);
+ Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan cửa khẩu Ma Lù Thàng kiêm Phó
Trưởng ban Quản lý cửa khẩu (gọi tắt là Phó cửa khẩu);
+ Đồn trưởng Đồn
Biên phòng Huổi Luông – Thành viên;
+ Trưởng phòng Quản lý xuất, nhập cảnh Công an tỉnh Lai Châu – Thành viên;
+ Giám đốc Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh Lai Châu – Thành viên;
+ Chi Cục trưởng Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh Lai Châu – Thành viên;
+ Chi Cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Lai Châu – Thành viên;
+ Trưởng phòng Quản
lý phương tiện và Người lái Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu – Thành viên.
Điều 4. Biên chế.
Biên chế công chức,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý khu
kinh tế được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được
UBND tỉnh Lai Châu giao hàng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi hành.
1. Ban Quản
lý khu kinh tế: Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn cơ cấu tổ chức đã được UBND tỉnh Lai Châu phê duyệt. Bố trí, sắp xếp
lại công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch theo quy định của pháp luật; Ban hành quy chế làm việc để
thực hiên tốt các nội dung của quy định này.
2. Sở Nội vụ
Lai Châu: Có trách nhiệm Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức
thực hiện Quy định này.
Điều 6. Trong quá
trình thực hiện nếu có các vấn đề vướng mắc hoặc có văn bản của các cơ quan nhà
nước cấp trên điều chỉnh, bổ sung, thay thế thuộc lĩnh vực này. Trưởng Ban Quản
lý khu kinh tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
việc chỉnh, bổ sung, thay thế quy định này cho phù hợp với quy định./.