THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
72/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 72/2003/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 4
NĂM 2003 PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và tổng
công ty nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (tờ trình số 40/TT-UB ngày 09
tháng 01 năm 2003); ý kiến tham gia của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số
1365/BKH-DN ngày 13 tháng 3 năm 2003), Tài chính (Công văn số 1986/TC-TCDN ngày
05 tháng 3 năm 2003), Lao động - Thương binh và Xã hội (Công văn
591/LĐTBXH-CSLĐVL ngày 03 tháng 3 năm 2003), Nội vụ (Công văn số 350/BNV-TCBC
ngày 26 tháng 02 năm 2003) và Ban Kinh tế Trung ương (Công văn số 67-CV/KTTW
ngày 27 tháng 02 năm 2003),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến năm 2005 như phụ lục kèm theo.
Điều 2.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tỉnh theo đúng nội dung và tiến độ
đã được duyệt. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung phải được sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 3.
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và các Bộ, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam trong việc thực hiện Phương án nói trên.
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện
Phương án này, đồng thời kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp tháo gỡ
khó khăn trong quá trình thực hiện.
Điều 4:
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM TIẾN HÀNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI ĐẾN NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
A. NHỮNG
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TIẾP TỤC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ VÀ GIỮ NGUYÊN PHÁP
NHÂN: 15 DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP
CÔNG ÍCH: 03 doanh nghiệp
1. Công ty Khai thác công trình
thủy lợi Quảng Nam,
2. Công ty Môi trường đô thị Quảng
Nam,
3. Công ty Công trình công cộng
Hội An.
II. DOANH NGHIỆP
KINH DOANH: 12 DOANH NGHIỆP
1. Công ty Xổ số kiến thiết Quảng
Nam,
2. Xí nghiệp In báo Quảng Nam,
3. Công ty Xây dựng và Cấp thoát
nước Quảng Nam (nhập thêm: Xí nghiệp cấp nước Vĩnh Điện, Xí nghiệp cấp nước Hà
Lam, Công ty Cấp nước Tam Kỳ),
4. Cảng Kỳ Hà,
5. Công ty Thương mại miền núi
(trên cơ sở sáp nhập 5 Công ty Thương mại: Giằng, Phước Sơn, Tiên Trà, Hiệp Đức,
Hiên),
6. Công ty Đầu tư và Phát triển
Kỳ Hà - Chu Lai (nhập thêm Công ty Du lịch và Đầu tư Quảng Nam),
7. Công ty Du lịch và Dịch vụ Hội
An,
8. Lâm trường Phước Sơn,
9. Lâm trường Sông Kôn,
10. Lâm trường Cà Dy,
11. Nông trường Quyết Thắng,
12. Công ty Phát hành phim và
Chiếu bóng Quảng Nam.
B. LỘ
TRÌNH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
I. NĂM 2003:
a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: 03 doanh nghiệp
1. Công ty Lương thực và Dịch vụ
Quảng Nam,
2. Công ty Quản lý và Xây dựng
đường bộ Quảng Nam,
3. Công ty Xây dựng Quảng Nam.
b) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ cổ phần thấp nhất là 51% khi bán cổ phần lần
đầu: 01 doanh nghiệp
Công ty Xây lắp công trình giao
thông I Quảng Nam.
c) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ cổ phần mức thấp hoặc không nắm giữ cổ phần: 06
doanh nghiệp
1. Công ty Tư vấn đầu tư và Xây
dựng giao thông,
2. Công ty Thương mại Thăng
Bình,
3. Công ty Thương mại Quế Sơn,
4. Công ty Chế biến nông sản thực
phẩm xuất khẩu Quảng Nam,
5. Công ty Xây dựng và Kinh
doanh nhà Tam Kỳ,
6. Công ty Xây dựng Hội An.
d) Sáp nhập doanh nghiệp: 13
doanh nghiệp
1. Công ty Nước khoáng và Dịch vụ
Phú Ninh (vào Công ty Xây lắp điện Quảng Nam),
2. Lâm trường Trà My (vào Công
ty Lâm đặc sản xuất khẩu),
3. Lâm trường Tam Kỳ (vào Công
ty Lâm đặc sản xuất khẩu),
4. Lâm trường Quế Sơn (vào Công
ty Lâm đặc sản xuất khẩu),
5. Xí nghiệp cấp nước Vĩnh Điện
(vào Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam),
6. Xí nghiệp cấp nước Hà Lam
(vào Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam),
7. Công ty cấp nước Tam Kỳ (vào
Công ty Xây dựng và Cấp thoát nước Quảng Nam),
8. Công ty Du lịch và Đầu tư Quảng
Nam (vào Công ty Đầu tư và Phát triển Kỳ Hà - Chu Lai),
9. Công ty Thương mại Giằng,
10. Công ty Thương mại Phước
Sơn,
11. Công ty Thương mại Tiên Trà,
12. Công ty Thương mại Hiệp Đức,
13. Công ty Thương mại Hiên.
Các Công ty Thương mại: Giằng,
Phước Sơn, Tiên Trà, Hiệp Đức, Hiên sẽ sáp nhập lại thành Công ty Thương mại miền
núi ghi tại mục II phần A Phụ lục này.
đ) Chuyển đi nơi khác: 05 doanh
nghiệp
1. Công ty Cơ điện xây dựng và
Phát triển nông thôn Quảng Nam (về Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp, Bộ
Công nghiệp),
2. Công ty Phát hành sách Quảng
Nam (về Tổng công ty Phát hành sách Việt Nam, Bộ Văn hoá - Thông tin),
3. Công ty Xây lắp số 3 (về Tổng
công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Bộ Xây dựng),
4.Công ty Xây lắp và Sản xuất vật
liệu xây dựng Quảng Nam (về Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, Bộ
Xây dựng),
5. Xí nghiệp May xuất khẩu Hội
An (về Tổng công ty Dệt - May Việt Nam).
e) Giao doanh nghiệp: 02 doanh
nghiệp
1. Xí nghiệp Sành sứ Thăng Bình,
2. Xí nghiệp Gốm sứ La Tháp.
g) Chuyển thành đơn vị sự nghiệp
có thu: 01 doanh nghiệp
Công ty Nuôi trồng, Chế biến thủy
sản Quảng Nam.
h) Giải thể, phá sản: 01 doanh
nghiệp
Công ty Vật tư nông nghiệp Quảng
Nam.
II. NĂM 2004:
a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: 06 doanh nghiệp
1. Công ty Công nghiệp miền
Trung,
2. Công ty Giống nông lâm nghiệp
Quảng Nam,
3. Công ty Dịch vụ và sản xuất
phân bón và vật tư nông nghiệp,
4. Công ty Sách và Thiết bị trường
học Quảng Nam,
5. Công ty Dược vật tư y tế Quảng
Nam,
6. Công ty Xây dựng và Phát triển
hạ tầng Quảng Nam.
b) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ cổ phần mức thấp hoặc không nắm giữ cổ phần: 05
doanh nghiệp
1. Công ty Giao thông công chính
Tam Kỳ,
2. Công ty Vật liệu và Xây dựng
Quảng Nam,
3. Công ty May Trường Giang,
4. Công ty Thương mại Hội An,
5. Công ty Thương mại Đại Lộc.
III. NĂM 2005:
a) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ: 02 doanh nghiệp
1. Công ty Xây lắp điện Quảng
Nam,
2. Công ty Xuất nhập khẩu thủy sản
Quảng Nam.
b) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá, trong đó Nhà nước giữ cổ phần thấp nhất là 51% khi bán cổ phần lần
đầu: 01 doanh nghiệp
Công ty Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng
Nam.
c) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện
cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ cổ phần mức thấp hoặc không nắm giữ cổ phần: 05
doanh nghiệp
1. Công ty Nông lâm sản xuất khẩu
Prao,
2. Công ty Nông lâm sản xuất khẩu
Thu Bồn,
3. Công ty Da giày Quảng Nam,
4. Công ty Xuất nhập khẩu Quảng
Nam,
5. Công ty Xây dựng thủy lợi thủy
điện Quảng Nam.