Quyết định 717/QĐ-UBND năm 2023 thông qua chính sách hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 717/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2023 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Việt Văn |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 717/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 3 năm 2023 |
THÔNG QUA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG “LÀNG VĂN HÓA KIỂU MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 131/TTr-SVHTT&DL, ngày 31/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
(Có nội dung chi tiết kèm theo)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp; Sở Xây dựng, Tài chính; UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG “LÀNG VĂN HÓA KIỂU MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 717/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến tổ chức triển khai, thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này;
b) Các làng, thôn, bản, tổ dân phố, khu phố, khối phố, tiểu khu (sau đây được gọi chung là “làng”) được lựa chọn thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 717/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 3 năm 2023 |
THÔNG QUA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG “LÀNG VĂN HÓA KIỂU MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 131/TTr-SVHTT&DL, ngày 31/3/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
(Có nội dung chi tiết kèm theo)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp; Sở Xây dựng, Tài chính; UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN XÂY DỰNG “LÀNG VĂN HÓA KIỂU MẪU” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 717/QĐ-UBND, ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến tổ chức triển khai, thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này;
b) Các làng, thôn, bản, tổ dân phố, khu phố, khối phố, tiểu khu (sau đây được gọi chung là “làng”) được lựa chọn thực hiện xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2025.
1. Việc thực hiện chính sách đảm bảo tính công khai, minh bạch, đúng mục đích, đảm bảo hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian thực hiện Nghị quyết này, một nội dung nếu có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.
3. Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ phải thực hiện đầy đủ các cam kết khi đăng ký. Trường hợp không thực hiện đúng cam kết phải hoàn trả số kinh phí được hỗ trợ, nếu không hoàn trả sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn vốn đầu tư công thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chính sách quy định tại Điều 11, 13, 14 của Nghị quyết này.
2. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc thực hiện chính sách quy định tại Điều 12 của Nghị quyết này.
3. Nguồn vốn sự nghiệp thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chính sách còn lại của Nghị quyết này.
4. Kinh phí quản lý, chỉ đạo, kiểm tra nghiệm thu chính sách hỗ trợ trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó tự đảm bảo theo chế độ quy định.
Mục 1. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Điều 4. Hỗ trợ mô hình kinh doanh thương mại, dịch vụ ăn uống
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô hình phát triển siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bách hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới siêu thị mini: 200 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng;
b) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bách hóa: 50 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng;
c) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: 50 triệu đồng/01 mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng.
d) Đối với các mô hình nêu tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này chỉ tiến hành cải tạo, nâng cấp cơ sở hiện có (mở rộng diện tích sàn trên 50% diện tích hiện có): Mức hỗ trợ bằng 1/2 (một nửa) mức hỗ trợ mô hình xây dựng mới tương ứng.
Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng đối với từng loại siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng bách hóa và cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Siêu thị mini: Đáp ứng quy định tại mục II.1, Chương II, Quyết định số 1214/QĐ-BCT ngày 22/6/2022 của Bộ Công thương về việc hướng dẫn và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn;
b) Cửa hàng tiện lợi hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp: Đáp ứng quy định tại mục II.2, Chương II, Quyết định số 1214/QĐ-BCT ngày 22/6/2022 của Bộ Công thương về việc hướng dẫn và xét công nhận Tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn;
c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: Đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và khoản 9 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017;
d) Có cam kết kinh doanh đúng dịch vụ đã đăng ký, thời gian phục vụ liên tục duy trì tối thiểu 36 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền); đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn tại Khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành trong quá trình triển khai thực tế mô hình thì tiếp tục áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Nghị quyết này để đánh giá điều kiện hỗ trợ.
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô hình xây dựng mới, nâng cấp điểm giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa đặc trưng của tỉnh và của địa phương tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ mô hình xây dựng mới: 100 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng.
b) Hỗ trợ mô hình cải tạo, nâng cấp (mở rộng diện tích sàn trên 50% diện tích hiện có): 50 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
b) Cơ sở vật chất phải đáp ứng các tiêu chí:
- Quy mô diện tích sàn xây dựng tối thiểu 100m2;
- Có bảng hiệu, biểu tượng, biển hiệu nhận diện theo thiết kế mẫu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn ban hành;
- Có trang thiết bị cần thiết (tủ đông, tủ mát, kệ, giá...) để bảo quản hàng hóa phù hợp theo yêu cầu đặc thù của sản phẩm;
- Sắp xếp, bố trí các sản phẩm một cách văn minh, khoa học, thuận tiện cho khách hàng lựa chọn, mua sắm và thanh toán;
- Đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
c) Hàng hóa giới thiệu và bán phải đáp ứng các tiêu chí:
- Hàng hóa đã được đăng ký chất lượng, thương hiệu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Là sản phẩm công nghiệp nông thôn, nông nghiệp tiêu biểu hoặc sản phẩm là đặc trưng, đặc sản có tiềm năng, lợi thế của địa phương nhưng không thuộc danh mục cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật do Sở Công thương lựa chọn, hướng dẫn;
- Có tên, bao bì và ghi nhãn hàng hóa và xuất xứ của sản phẩm theo quy định của pháp luật; có mã số, mã vạch đối với những loại sản phẩm có thể đăng ký mã số, mã vạch;
- Đối với sản phẩm là thực phẩm phải đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; ghi rõ ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thành phần, định lượng, cảnh báo, hướng dẫn sử dụng, bảo quản theo quy định. Nếu là nông sản, thực phẩm ở dạng tươi, sống hoặc sơ chế không có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ và thời hạn sử dụng;
- Được niêm yết giá bán, thể hiện rõ ràng trên nhãn sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc được niêm yết tại giá hàng, quầy hàng;
- Sản phẩm có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và điều kiện, địa điểm bảo hành;
- Nguồn sản phẩm được cung ứng ổn định, thường xuyên hoặc theo mùa vụ thông qua đơn hàng hoặc hợp đồng với nhà sản xuất kinh doanh.
d) Có cam kết kinh doanh đúng dịch vụ đã đăng ký, thời gian phục vụ liên tục duy trì tối thiểu 36 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền); đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
Điều 6. Hỗ trợ mô hình điểm du lịch cộng đồng
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô điểm du lịch cộng đồng tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 300 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Điểm du lịch cộng đồng dự kiến phát triển nằm trong danh mục địa điểm phát triển du lịch cộng đồng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Điểm du lịch cộng đồng dự kiến phát triển đảm bảo có bãi đỗ xe, khu lễ tân đón tiếp khách, khu vệ sinh công cộng, có tối thiểu 02 dịch vụ phục vụ khách trải nghiệm trở lên, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 - Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ;
c) Có cam kết kinh doanh đúng dịch vụ du lịch đã đăng ký, thời gian phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu 60 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền) và đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi điểm du lịch cộng đồng đi vào hoạt động đón khách du lịch, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo đủ điều kiện đón khách hoặc được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch đối với cơ sở dịch vụ du lịch khác theo quy định và đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn tại Khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành trong quá trình triển khai thực tế mô hình thì tiếp tục áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Nghị quyết này để đánh giá điều kiện hỗ trợ.
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô hình loại hình du lịch Homestay hoặc Farmstay tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đối với loại hình Homestay có quy mô đầu tư đáp ứng phục vụ từ 15 khách trở lên: 100 triệu đồng/cơ sở. Hỗ trợ không quá 03 mô hình/làng;
b) Đối với loại hình Farmstay kết hợp trải nghiệm nông nghiệp có diện tích tối thiểu 0,5ha và có quy mô đầu tư đáp ứng phục vụ từ 30 khách trở lên: 300 triệu đồng/cơ sở. Hỗ trợ không quá 02 mô hình/làng.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Mô hình loại hình du lịch Homestay hoặc Farmstay: Đáp ứng chất lượng dịch vụ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13259:2020 - Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7800:2017 - Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê;
b) Mô hình loại hình du lịch Homestay hoặc Farmstay nằm trong danh mục địa điểm phát triển du lịch cộng đồng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Cam kết kinh doanh đúng dịch vụ du lịch đã đăng ký, thời gian phục vụ khách du lịch liên tục tối thiểu từ 60 tháng trở lên kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền) và đảm bảo an ninh, an toàn, môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi có thông báo đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (Homestay hoặc Farmstay) và đáp ứng điều kiện hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn tại khoản 3 Điều này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hết hiệu lực thi hành trong quá trình triển khai thực tế mô hình thì tiếp tục áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Nghị quyết này để đánh giá điều kiện hỗ trợ.
1. Đối tượng hỗ trợ:
Hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô hình phát triển vườn sản xuất tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Đối với vườn có quy mô trên 1.000m2 trở lên: 50 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 03 mô hình/làng;
b) Đối với vườn có quy mô từ 500m2 đến 1.000m2: 30 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 05 mô hình/làng;
c) Nếu vườn có sản phẩm đăng ký thực hiện áp dụng sản xuất an toàn (hữu cơ, VietGAP hoặc tương đương) được hỗ trợ với mức bằng 1,5 lần mức quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này. Hỗ trợ không quá 03 mô hình/làng đối với vườn có quy mô trên 1.000m2 trở lên và không quá 05 mô hình/làng đối với vườn có quy mô từ 500m2 đến 1.000m2.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Vườn sản xuất được xây dựng tại địa điểm được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận.
b) Vườn sản xuất phải đáp ứng các tiêu chí:
- Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế vườn được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Thực hiện đúng bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế được được xác nhận;
- Quy mô có diện tích ranh giới đất của vườn tối thiểu 500m2;
- Tỷ lệ diện tích cây xanh trên tổng diện tích đất vườn tối thiểu 35%;
- Tỷ lệ hàng rào bằng cây xanh hoặc hàng rào khác trồng phủ cây xanh tối thiểu 80%;
- Có cam kết sản phẩm hàng hóa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; không bố trí kết hợp chuồng trại chăn nuôi;
- Cây trồng thuộc nhóm sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh; nằm trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh và lưu hành tại Việt Nam;
- Có hệ thống tưới, tiêu khoa học và ít nhất có áp dụng một trong các ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến khác vào sản xuất, thu hoạch, bảo quản và chế biến;
- Được chứng nhận đạt tiêu chuẩn sản xuất an toàn (hữu cơ, VietGAP hoặc tương đương) đối với nội dung hỗ trợ tại điểm c khoản 2 Điều này.
c) Có cam kết duy trì hoạt động của vườn tối thiểu 36 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ (trừ thiên tai, dịch bệnh phải tạm dừng hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền).
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
1. Đối tượng áp dụng:
Hộ gia đình, cá nhân thực hiện mô hình xây dựng chuồng trại chuyển đổi hình thức chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi hữu cơ tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 500.000 đồng/m2 chuồng nuôi, nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình. Hỗ trợ không quá 03 mô hình/làng;
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Cơ sở chăn nuôi phải nằm trong khu vực được phép chăn nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận;
b) Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế chuồng trại được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận, phù hợp với hướng dẫn của do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ủy quyền cho cơ quan chuyên môn ban hành để đáp ứng tiêu chuẩn chăn nuôi hữu cơ;
c) Thực hiện đúng bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch, thiết kế được được xác nhận.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
Điều 10. Hỗ trợ mô hình bảo vệ và phát huy giá trị nhà cổ
1. Đối tượng hỗ trợ:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu nhà cổ là công trình kiến trúc có giá trị (trừ công trình kiến trúc có giá trị đã được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa) cần bảo tồn và phát huy tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ kinh phí trùng tu: 200 triệu đồng/nhà.
b) Hỗ trợ tôn tạo khuôn viên vườn: 20 triệu đồng/vườn.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Nhà ở cổ là công trình kiến trúc có giá trị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đảm bảo hai yếu tố cơ bản là nhà ở và vườn, trong đó: Nhà ở là công trình kiến trúc cổ truyền thống đặc trưng; vườn là cảnh quan bao quanh nhà, có mối quan hệ hữu cơ với nhà ở để tạo thành một không gian sống hoàn chỉnh, nơi trồng các loại cây xanh gồm cây cảnh, cây hoa và cây ăn trái cùng với các công trình kiến trúc phụ trợ.
c) Việc trùng tu, tôn tạo công trình phải có thiết kế bản vẽ thi công được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận sau khi có ý kiến chấp thuận của Sở Xây dựng.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ kinh phí một lần và sau khi công tác trùng tu, tôn tạo hoàn thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đáp ứng điều kiện hỗ trợ.
1. Đối tượng cho vay:
a) Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân vay vốn để thực hiện mô hình phát triển sản xuất kinh doanh tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” theo các chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết này.
2. Cơ chế cho vay:
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cho vay trực tiếp.
3. Lãi suất cho vay:
Đối với các hộ, cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo áp dụng lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo; các hộ gia đình, cá nhân thông thường, cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng lãi suất bằng lãi suất cho vay ưu đãi hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ. Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay.
4. Thời hạn cho vay:
Tối đa 36 tháng. Thời hạn vay vốn cụ thể được căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn.
5. Mức cho vay:
a) Đối với hộ gia đình không đăng ký kinh doanh hoặc cá nhân người lao động: Tối đa 200 triệu đồng và không phải bảo đảm tiền vay.
b) Đối với hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh: Tối đa 2.000 triệu đồng; mức vay trên 200 triệu phải có tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
6. Sau thời điểm Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành, trường hợp đối tượng đã được vay vốn trước thời điểm ngày 31/12/2025 thì được tiếp tục áp dụng mức lãi suất cho vay theo quy định của Nghị quyết này đến hết thời hạn vay vốn.
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LẬP QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 12. Hỗ trợ lập quy hoạch:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí lập quy hoạch (chi phí khảo sát, chi phí lập quy hoạch, sơ đồ phát triển hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng, chi phí lập mô hình quy hoạch) của các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh”.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát vốn ngân sách cho cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức lập quy hoạch hoặc sử dụng kinh phí tài trợ lập quy hoạch do các tổ chức, cá nhân tài trợ trên nguyên tắc tự nguyện để thực hiện dự án, đề án, đồ án quy hoạch theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ ngân sách cấp huyện mức vốn tối đa 25.000 triệu đồng/làng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc diện ngân sách nhà nước đầu tư, trong đó công trình thiết chế văn hóa, thể thao và sinh hoạt cộng đồng được hỗ trợ không quá 15 tỷ đồng theo quy định tại Quyết định số 2680/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm các công trình như: Đường giao thông; điện chiếu sáng công cộng; thiết chế văn hóa, thể thao và sinh hoạt cộng đồng; cải tạo, xây mới cầu, cống trong khu dân cư; cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng mới nghĩa trang nhân dân, nghĩa địa; bãi đỗ xe.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Điều 14. Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích được xếp hạng
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các di tích được xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia thuộc các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm các hạng mục công trình kiến trúc chính và sân, vườn, cổng, tường rào và hạ tầng kỹ thuật trong khuôn viên đồng bộ). Các di tích cần tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên đầu tư trước sau; việc phê duyệt các dự án phải phù hợp với khả năng cân đối vốn.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức thực hiện các dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Mục 3. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
Điều 15. Hỗ trợ cải tạo, chỉnh trang, duy trì thường xuyên hạ tầng, cảnh quan và môi trường
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100 triệu đồng/năm để thực hiện các nhiệm vụ gồm:
a) Duy tu, bảo dưỡng, duy trì hệ thống đường giao thông, hệ thống điện chiếu sáng cộng cộng và các công trình công cộng khác;
b) Vệ sinh đường giao thông, nghĩa trang và các khu vực công cộng; khơi thông dòng chảy, cống, rãnh thoát nước; nạo vét, vệ sinh, làm sạch ao, hồ tù đọng;
c) Các hoạt động cải tạo, chỉnh trang, duy trì thường xuyên cảnh quan và môi trường cần thiết khác được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát hoặc bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ.
Điều 16. Hỗ trợ phục dựng, bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các lễ hội truyền thống là di sản văn hóa phi vật thể trong danh mục kiểm kê tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện theo kịch bản, phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ thông qua hình thức cấp phát, bổ sung có mục tiêu ngân sách nhà nước để giao dự toán cho đơn vị tiếp nhận, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao
1. Đối tượng hỗ trợ:
Các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao: 100% kinh phí dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng/làng;
b) Hỗ trợ xây dựng tủ sách Nhà văn hóa - Khu thể thao: 100% kinh phí dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/tủ sách;
c) Hỗ trợ kinh phí hỗ trợ kinh phí tổ chức giải thể thao: 30 triệu đồng/01 năm.
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ các nội dung tại điểm a, b khoản 2 Điều này thông qua các dự án, dự toán được cấp có thẩm quyền theo phân cấp phê duyệt.
b) Hỗ trợ nội dung tại điểm c khoản 2 Điều này thông qua hình thức cấp phát, bổ sung có mục tiêu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hỗ trợ quy tập các mộ riêng lẻ về nghĩa trang
1. Đối tượng hỗ trợ:
Hộ gia đình, cá nhân có mộ riêng lẻ của người thân nằm trên phạm vi diện tích đất tự nhiên của các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh tự nguyện di chuyển mộ riêng lẻ về các nghĩa trang, khu an táng (nghĩa địa) tập trung hiện hữu hoặc theo quy hoạch.
2. Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ bằng 100% kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện di chuyển.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi hoàn thành việc di chuyển mộ riêng về nơi theo quy định được Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận.
Điều 19. Hỗ trợ sắp xếp lại các cột điện hạ thế đảm bảo cảnh quan, an toàn
1. Đối tượng hỗ trợ:
Chủ sở hữu tài sản thực hiện di chuyển, thay thế cột điện và đường dây điện hạ thế do ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc không đảm bảo chất lượng quy định tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” (trừ trường hợp thuộc đối tượng phải di chuyển để thực hiện các dự án đầu tư).
2. Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ bằng 100% kinh phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm thực hiện.
3. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi chủ sở hữu tài sản hoàn thành việc di chuyển, thay thế theo phương án được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
1. Đối tượng hỗ trợ:
Cá nhân là nhân viên y tế thôn, tổ dân phố tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh chưa đạt chuẩn theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo và các chi phí hợp lệ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Cá nhân được đào tạo phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ là nhân viên y tế thôn, tổ dân phố tối thiểu 36 tháng kể từ ngày được hỗ trợ.
b) Trường hợp cá nhân được đào tạo nhưng có kết quả học tập không đạt được chuẩn theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định thì phải hoàn trả toàn bộ chi phí hỗ trợ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo.
4. Phương thức hỗ trợ:
Trên cơ sở tổng hợp nhu cầu cần đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan chuyên môn lập kế hoạch và dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức các lớp đạo tạo miễn phí cho đối tượng tham gia.
Điều 21. Hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư hoặc tự nguyện ngừng hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư
1. Đối tượng hỗ trợ:
Chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi (trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường) thực hiện việc tháo dỡ, di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư đến địa điểm khu chăn nuôi tập trung hoặc tự nguyện ngừng hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư tại các làng thực hiện “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh.
2. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi: 300.000 đồng/m2 chuồng nuôi.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Chủ cơ sở chăn nuôi tự thực hiện việc tháo dỡ, di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư đến địa điểm khu chăn nuôi tập trung được đầu tư hạ tầng đồng bộ hoặc tự nguyện ngừng hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư (trừ trường hợp phải di dời để thực hiện các dự án đầu tư).
b) Trường hợp chủ cơ sở chăn nuôi đã nhận hỗ trợ mà tiếp tục có hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư trở lại hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác được sử dụng đất thuộc sở hữu, thuê, thầu, khoán của mình để có hoạt động chăn nuôi trong khu dân cư thì phải hoàn trả lại kinh phí hỗ trợ cho ngân sách nhà nước và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Phương thức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần sau khi chủ cơ sở chăn nuôi hoàn thành việc tháo dỡ, di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu dân cư hoặc tự nguyện ngừng hoạt động chăn nuôi./.